TEGRETOL CR 200- THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH
Mã: N/A
Liên hệ
Trạng thái: Còn hàng
- Hoạt chất:
- Thương hiệu:
TEGRETOL CR 200 là thuốc trị bệnh động kinh do Công ty Novartis Pharma sản xuất và phân phối trên thị trường, chuyên để trị bệnh động kinh cũng như là các vấn đề khác liên quan đến bệnh, giúp cho người bệnh có thêm một liệu thuốc trị liệu hiệu quả
Thục Anh Pharmacy

Thanh toán tại nhà hoặc chuyển khoản trực tiếp

Vận chuyển miễn phí đơn hàng trên 2.000.000đ

Miễn phí đổi trả sản phẩm nếu phát hiện lỗi

Cam kết sản phẩm đảm bảo uy tín, chính hãng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
THÀNH PHẦN CỦA THUỐC TEGRETOL CR 200
Thành phần hoạt chất 200 mg carbamazepine.
Thành phần tá dược : Silica dạng keo khan, ethylcellulose phân tán trong nước, cellulose vi tinh thế, polyacrylate phân tán, magnesi stearate,natri croscarmellose, talc.
Bao viên: hypromellose, macrogolglycerol hydroxystearate, oxide sát màu đỏ, oxide sát màu vàng, talc, titan dioxide.
DẠNG BÀO CHẾ THUỐC TEGRETOL CR 200
Thuốc TEGRETOL CR 200 Viên nén bao phim giải phóng có kiểm soát, có thể phân chia được.
Viên hình oval, màu cam nhạt, hai mặt hơi khum. Một mặt có khắc chữ”H/C”, mặt còn lại khắc chữ”C/G”, hai mặt đều có vạch chia.
CHỈ ĐỊNH THUỐC TEGRETOL CR 200
Bệnh động kinh
Cơn động kinh cục bộ phức hợp hoặc đơn thuần (có hoặc không mất ý thức) có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát.
Cơn động kinh co cứng- giật rung phát triển toàn thể. Các dạng động kinh hỗn hợp.
Tegretol thích hợp cho cả đơn trị liệu và trị liệu phối hợp.
Tegretol thường không hiệu quả trong cơn vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) và cơn động kinh giật rung cơ (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực đề phòng ngừa hoặc làm giảm sự tái phát.
Đau dây thần kinh sinh ba tự phát và đau dây thần kinh sinh ba do bệnh xơ cứng rải rác (điền hình hoặc không điền hình). Đau dây thần kinh lưỡi-hầu tự phát.

TEGRETOL CR 200 điều trị cơn động kinh cục bộ
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG THUỐC TEGRETOL CR 200
Bệnh động kinh
Khi có thể, nên kê đơn Tegretol dưới dạng đơn trị liệu.
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp mỗi ngày, tăng từ từ cho đến khi đạt được hiệu quả tối ưu. Nên điều chỉnh liều carbamazepine theo nhu cầu của từng bệnh nhân để đạt được sự kiểm soát đầy đủ các cơn động kinh. Xác định nóng độ trong huyết tương có thể giúp xác định liều tối ưu. Trong điều trị bệnh động kinh, liều carbamazepine thường đòi hỏi tổng nóng độ carbamazepine trong huyết tương khoảng 4-12 microgam/ml (17-50 micromol/lit) (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Khi cộng thêm Tegretol vào điều trị chống động kinh đang dùng, nên thực hiện điều này từ từ trong khi duy trì, hoặc nếu cần thiết, điều chỉnh liều của thuốc chống động kinh khác (xem các phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC và ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).
Nhóm bệnh nhân mục tiêu nói chung/ Người lớn
Liều dùng trong bệnh động kinh
Khởi đầu dùng 100 mg đến 200 mg, 1 lần hoặc 2 lần/ngày; nên tăng liều dùng từ từ – nói chung ở mức 400 mg, 2-3 lán/ngày – cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu, Ở một số bệnh nhân, liều 1600 mg hoặc ngay cả 2000 mg/ngày có thể thích hợp.
Liều dùng trong cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Mức liều: khoảng 400-1600 mg/ngày, liều dùng thông thường là 400-600 mg/ngày chia làm 2-3 lần. Trong cơn hưng cảm cấp, nên tăng liều khá nhanh, trong khi khuyến cáo N dùng từng liều tăng nhỏ trong điều trị duy trì các rối loạn lưỡng cực để bảo đảm sự dung nạp tối ưu.
Quý khách tham khảo sản phẩm có cùng thành phần , công dụng : Tegretol 200-CHỐNG ĐỘNG KINH
CHỐNG CHỈ ĐỊNH TEGRETOL CR 200
Đã biết quá mẫn với carbamazepine hoặc các thuốc có liên quan về cấu trúc (ví d. thuốc chống trầm cảm 3 vòng) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị bloc nhĩ thất.
Bệnh nhân có tiền sử suy tủy xương.
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (ví dụ rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn, rồi loạn chuyển hóa porphyrin hỗn hợp, rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn).
Chống chỉ định sử dụng Tegretol kết hợp với thuốc ức chế monoamine-oxidase (MAOI) (xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG TEGRETOL CR 200
Chỉ nên dùng Tegretol dưới sự giám sát y khoa. Tegretol chỉ nên được kê đơn sau khi đánh giá kỹ lợi ích và nguy cơ và dưới sự theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tiền sử về tổn thương tim, gan hoặc thận, có các phản ứng phụ về huyết học đối với các thuốc khác, hoặc tiến trình điều trị bằng Tegretol bị gián đoạn.
Tác dụng về huyết học
Mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản có liên quan với Tegretol, tuy nhiên do tỷ lệ các tình trạng này rất thấp nên khó ước lượng nguy cƠ có ý nghĩa đối với Tegretol. Nguy cơ chung trong nhóm bệnh nhân chưa được điều trị nói chung được ước tính là 4,7 người/1.000.000/ năm đối với mất bạch cầu hạt và 2 người/1.000.000/năm đối với thiếu máu bất sản.
Giảm số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu tạm thời hoặc kéo dài xảy ra từ thỉnh thoảng đến thường xuyên liên quan với việc dùng Tegretol. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, những tác dụng này thoáng qua và không chắc là dấu hiệu khởi phát thiếu máu bất sản hoặc mất bạch cầu hạt. Tuy nhiên, cần thực hiện việc đếm số lượng huyết cầu toàn bộ, kể cả tiểu cầu trước khi điều trị (và có thể cả hồng cầu lưới và sắt huyết thanh) lúc ban đầu và định kỳ sau đó.
Nếu số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu thấp rõ hoặc giảm rõ trong thời gian điều trị, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và đếm huyết cầu toàn bộ. Phải ngừng Tegretol nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về suy tủy Xương đáng kể.
Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc sớm đối với vấn để về huyết học có thể xảy ra, cũng như các triệu chứng về phản ứng da hoặc phản ứng gan. Nếu có các phản ứng như sốt, đau họng, nối ban, loét miệng, dễ bị bầm tím, đồm xuất huyết hoặc ban xuất huyết, bệnh nhân nên đến hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Phản ứng da nghiêm trọng
Các phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN, còn được gọi là hội chứng Lyell) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS) đã được báo cáo rất hiếm gặp với Tegretol. Bệnh nhân bị phản ứng da nghiêm trọng có thể phải nhập viện, vì các tình trạng này có thể đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong. Hầu hết các trường hợp hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc (SJS/TEN) xuất hiện trong vài tháng đầu điều trị bằng Tegretol. Những phản ứng này được ước tính xảy ra ở 1-6/10.000 người sử dụng mới ở các nước có dân số chủ yếu là người da trắng. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell/hoại tử biểu bì nhiễm độc), phải ngừng dùng Tegretol ngay lập tức và nên xem xét điều trị thay thế.
Dược gen học (Pharmacogenomics)
Có bằng chứng ngày càng tăng về vai trò của các allele khác nhau của kháng nguyên bạch cầu người (HLA) làm cho bệnh nhân dễ bị các phản ứng bất lợi qua trung gian miễn dịch.
TƯƠNG TÁC ,TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC TEGRETOL CR 200
Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) là enzym chủ yếu xúc tác sự tạo thành chất chuyển hóa carbamazepine-10, 11-epoxid. Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương, có thế gây ra các phản ứng bất lợi. Dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa carbamazepine, vì vậy dẫn đến khả năng giảm nóng độ carbamazepine trong huyết thanh và giảm hiệu quả điều trị, Tượng tự, ngừng dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm tốc độ chuyển hóa carbamazepine dẫn đến tăng nống độ carbamazepine trong huyết tương.
Carbamazepine là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và hệ enzyme khác pha I và II ở gan, vì vậy có thể làm giảm nóng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 do cảm ứng sự chuyển hóa của chúng.
Epoxid hydrolase ở microsom người đã được xác định là enzym chịu trách nhiệm về sự tạo thành dẫn xuất 10,11-transdiol từ carbamazepine-10,11 epoxid. Dùng đồng thời với thuốc ức chế epoxid hydrolase ở microsom người có thể dẫn đến tăng nồng độ carbamazepine-10,11 epoxid trong huyết tương.
Các tương tác dẫn đến chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Tegretol kết hợp với thuốc ức chế monoamine-oxidase (MAOI); trước khi dùng Tegretol phải ngừng thuốc ức chế MAO trong ít nhất 2 tuần hoặc lâu hơn nếu tình trạng lâm sàng cho phép (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
Các thuốc có thể làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương
Vì nồng độ carbamazepine trong huyết tương tăng có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi (ví dụ chỏng mặt, buồn ngủ, mắt điều hòa, song thị), cần điều chỉnh liều Tegretol cho phù hợp và/hoặc theo dõi nồng độ trong huyết tương khí dùng đồng thời với các mô tả dưới đây:
Thuốc giảm đau, chống viêm: dextropropoxyphene, ibuprofen.
Androgen: danazol.
Kháng sinh: các kháng sinh nhóm macrolid (ví dụ erythromycin, troleandomycin, josamycin, clarithromycin), ciprofloxacine.
Thuốc chống trầm cảm: có thể là desipramine, fluoxetine, fluvoxamine, nefazodone, paroxetine, trazodone, viloxazine.
Thuốc chống động kinh: stiripentol, vigabatrin.
Thuốc kháng nấm: các azole (ví dụ itraconazole, ketoconazole, fluconazole, voriconazole). Các thuốc chống động kinh thay thế có thể được khuyến cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng voriconazole hoặc itraconazole.
Thuốc kháng histamin: loratadine, terfenadine.
Thuốc chống loạn thần: olanzapine. Thuốc chống lao: isoniazid.
Thuốc chống virus: các thuốc ức chế protease để điều trị virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) (ví dụ: ritonavir).
Thuốc ức chế anhydrase carbonic: acetazolamide.
Thuốc trị bệnh tim mạch: diltiazem, verapamil.
Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa: có thể là cimetidine, omeprazole.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH SỬ LÍ THUỐC TEGRETOL CR 200
Dấu hiệu và triệu chứng
Các dấu hiệu và triêu chứng quá liều hiện tại thường bao gồm hệ thần kinh trung ương, tim mạch, hộ hấp và các phản ứng bất lợi của thuốc được đề cập ở phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI.
Hệ thần kinh trung ương
Suy nhược hệ thần kinh trung ương, mất định hướng, mức độ ý thức giảm, buồn ngủ, kích động, ảo giác, hôn mê, nhìn mờ, nói lắp, loạn vận ngôn, rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, rối loạn vận động, tăng phản xạ ban đầu sau đó giảm phản xạ, co giật, rối loạn tâm thần-vận động, giật rung cơ, giảm thân nhiệt, giãn đồng tử.
Hệ hô hấp
Suy hô hấp, phù phổi.
Hệ tim mạch
Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, thỉnh thoảng tăng huyết áp, rối loạn dẫn truyền với phức hợp QRS rộng, ngất liên quan với ngừng tim.
Hệ tiêu hóa
Nôn, chậm làm rỗng dạ dày, giảm nhu động ruột.
Hệ cơ xương
Đã có một số trường hợp tiêu cơ vân được báo cáo liên quan với ngộ độc carbamazepine.
Chức năng thận
Bí tiểu, thiểu niệu hoặc vô niệu, ứ dịch, ngộ độc nước do tác dụng giống hormon chống bài niệu (ADH) của carbamazepine.
Các kết quả xét nghiệm
Giảm natri huyết, có thể có nhiễm toan chuyển hóa, có thể có tăng đường huyết, tăng ới creatin phosphokinase ở cơ.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Cần tiến hành xử trí căn cứ vào tình trậng lâm sàng của bệnh nhân; nhập viện. Đo nồng độ thuốc trong huyết tương để xác nhận sự ngộ độc carbamazepine và xác minh mức độ quá liều.
Rửa dạ dày và dùng than hoạt. Chậm trễ rửa dạ dày có thể làm trì hoãn sự hấp thu, dẫn đến tái phát trong khi đang phục hói sau ngộ độc. Chăm sóc y tế hỗ trợ tại các đơn vị điều trị tích cực, theo dõi tim và điều chỉnh cần thận sự mất cân bằng điện giải.
Khuyến cáo đặc biệt
Khuyến cáo loại bỏ chất độc ra khỏi máu bằng than hoạt. Thẩm phân máu là phương pháp điều trị có hiệu quả trong xử trí quá liều carbamazepine. Cần đoán trước sự tái phát và tăng nặng triệu chứng vào ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau khi bị quá liều do sự hấp thu bị trì hoãn.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc chống động kinh, hướng thần kinh, hướng tâm thần, Dẫn xuất của dibenzazepine.
Cơ chế tác động
Cơ chế tác dụng của carbamazepine-hoạt chất của Tegretol, chỉ được giải thích một phần. Carbamazepine làm ổn định màng thân kinh bị quá kích thích, ức chế sự phóng điện của tế bào thần kinh lặp đi lặp lại và làm giảm sự lan truyền các xung động quá kích thích qua synap. Người ta cho rằng việc phòng ngừa sự phóng lặp đi lặp lại điện thế hoạt động phụ thuộc natri trong tế bào thần kinh được khử cực qua việc chẹn kênh natri phụ thuộc vào sử dụng và vào điện thế có thể là cơ chế tác dụng chính của thuốc.
Trong khi sự giảm phóng thích glutamate và sự ổn định màng tế bào thán kinh có thể n giải thích chủ yếu cho tác dụng chống động kinh, đặc tính chống cơn hưng cảm carbamazepine có thể là do tác dụng làm giảm sự quay vòng của dopamin và noradrenalin. Cơ chế Dược lực học Là một thuốc chống động kinh, phố hoat động của nó bao gồm: cơn động kinh cục bộ (đơn thuần và phức hợp), có hoặc không phát triển toàn thế thứ phát, cơn động kinh cÓ cứng- giật rung phát triển toàn thể, cũng như kết hợp của các dạng động kinh này. Trong các nghiên cứu lâm sàng, Tegretol được dùng dưới dạng đơn trị liệu cho những bệnh nhân bị động kinh – đặc biệt là trẻ em và thiếu niên – đã được báo cáo có tác dụng hướng tâm thần, bao gồm tác dụng tích cực trên các triệu chứng lo âu và trầm cảm cũng như làm giảm sự dễ bị kích thích và gây hấn. Trong một số nghiên cứu, các tác dụng không chắc chắn hoặc không có tác dụng về sự nhận thức và biểu hiện tâm thần-vận động, còn tùy thuộc vào liều dùng, đã được báo cáo. Trong các nghiên cứu khác, đã quan sát thấy tác dụng có lợi đối với sự chú ý, nhận thức/trí nhớ. là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol có hiệu quả lâm sàng trong một số rồi loạn thần kinh, ví dụ phòng ngừa các cơn đau kịch phát trong đau dây thần kinh sinh ba tự phát và thứ phát; ngoài ra thuốc còn được sử dụng đế giảm đau do thần kinh trong các tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh tabet, dị cảm sau chấn thương và đau dãy thần kinh sau nhiễm herpes; trong hội chứng cai rượu, thuốc làm giảm ngưỡng co giật và cải thiện các triệu chứng do cai rượu (ví dụ quá kích động, run, dáng đi yếu); trong đái tháo nhạt trung ương, Tegretol làm giảm thể tích nước tiểu và giảm cảm giác khát. Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol đã chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng trong các rối loạn cảm xúc, tức là điều trị cơn hưng cảm cấp cũng như điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hưng cảm-trầm cảm), khi được dùng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, hoặc lithium, trong rối loạn phân liệt cảm kích động và cơn hưng cảm dạng kích động kết hợp với các thuốc an thần khác và trong các giai đoạn tái phát theo chu kỳ nhanh, dạng ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu Viên nén carbamazepine được hấp thu hầu như hoàn toàn nhưng tương đối chậm. Viên nén ng thường và viên nén nhai có nóng độ đình trong huyết tương của thu
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Viên nén carbamazepine được hấp thu hầu như hoàn toàn nhưng tương đối chậm. Viên nén ng thường và viên nén nhai có nóng độ đình trong huyết tương của thuốc không đổi g vòng 12 giờ và 6 giờ sau khi dùng các liều uống theo thứ tự tương ứng. Với dạng hỗn uống, nóng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ và với dạng thuốc đạn nóng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng trung bình 12 giờ. Vé lượng hoạt chất được hấp thu, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa các các dạng bào chế dùng đường uống. Sau khi dùng một liều đơn 400 mg carbamazepine (viên nén), nóng độ đình của carbamazepine dạng không biến đối trong huyết tương khoảng 4,5 microgam/ml. Khi dùng viên nén CR liều duy nhất và liều lặp lại, các viên nén CR tạo ra nóng độ đình của hoạt chất trong huyết tương khoảng 25% thấp hơn so với viên nén thông thường; nóng độ đinh đạt được trong vòng 24 giờ. Viên nén CR đem lại sự giảm chỉ số biến động có ý nghĩa thống kê, nhưng không làm giảm nóng độ thấp nhất trong huyết tương (C) có ý nghĩa ở trạng thái ổn định. Sự biến động nồng độ trong huyết tương với chế độ liều dùng 2 lần/ ngày là thấp. Sinh khả dụng của viên nén Tegretol CR khoảng 15% thấp hơn so với sinh khả dụng của các dạng bào chế dùng đường uống khác.
Phân bố
Glả sử sự hấp thu cabamazepine hoàn toàn, mức thể tích phân bố biểu kiến từ 0,8-1,9 lít/kg. Carbamazepine đi qua nhau thai.
Carbamazepine gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ 70-80%. Nồng độ của chất không biến đổi trong dịch não tủy và nước bọt phản ánh phần không gắn kết với protein trong huyết tương (20-30%). Nóng độ trong sữa mẹ được tìm thấy tương đương với 25-60% nồng độ tương ủng trong huyết tương.
Biến đổi sinh học/Chuyển hóa
Carbamazepinedược chuyển hóa ở gan, tại đó đường biến đổi sinh học epoxid là đường quan trọng nhất, tạo ra chất dẫn xuất 10,11-transdiol và glucuronid là các chất chuyển hóa chính. Cytochrom P4503A4 đã được xác định là dạng đồng đẳng chính chịu trách nhiệm đối với sự tạo thành carbamazepine-10,11 epoxid có hoạt tính dược lý từ carbamazepine. 06) chất 9-hydroxy-methyl-10-cabamoyl acridan là này. Sau khi uống một liều đơn carbamazepine, khoảng 30% thuốc xuất hiện trong nước. tiểu dưới dạng các sản phẩm cuối cùng qua đường epoxid. Các đường biến đối sinh học quan trọng khác đối với carbamazepine dẫn đến nhiều loại hợp chất được monohydroxyl hóa khác nhau, cũng như đối với N-glucuronid của carbamazepine được tạo ra bởi UGT2B7).
Thải trừ hóa nhỏ liên quan với đường Thời gian bán thải của carbamazepine dạng không đổi trung bình khoảng 36 giờ sau khi uống một liều đơn, trong khi sau khi dùng lặp lại, trung bình chỉ từ 16 – 24 giờ (sự tự cảm ứng của hệ thống mono-oxygenase ở gan), phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc. Ở c những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym gan khác (ví dụ phenytoin, phenobarbiton), đã ghi nhận các trị số thời gian bán thải trung bình từ| 9-10 giờ.
Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 10, 11-epoxid trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi dùng chính các liều đơn epoxid đường uống.
Sau khi uống một liều đơn carbamazepine 400 mg, 72% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu và 28% trong phân. Trong nước tiểu, khoảng 2% liều này được phục hồi dưới dạng thuốc không biến đổi và khoảng 1% dưới dạng chắt chuyển hóa 10, 11-epoxid có hoạt tính được lý.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân trẻ em
Do tăng thải trừ carbamazepine, trẻ em có thể cần các liều carbamazepine cao hơn (tính bằng mg/kg) so với người lớn.
Bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi trở lên)
Không có biểu hiện thay đổi về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân cao tuổi so với người lớn trẻ tuối.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI TEGRETOL CR 200
Hộp 5 vỉ x 10 viên nén bao phim

TEGRETOL_CR_200 hộp 5 vỉ x 10 viên nén
CƠ SỞ SẢN XUẤT TEGRETOL CR 200
Novortis Farma S.p.A – Ý
ĐỊA CHỈ MUA THUỐC TEGRETOL CR 200
TEGRETOL CR 200 là thuốc điều trị động kinh cục bộ được bán theo đơn tại các nhà thuốc trực thuộc hệ thống Thục Anh Pharmacy.
- Quý khách hàng tại Hà Nội qua trực tiếp các cơ sở tại đây
- Hoặc mua online thông qua website : Thucanhpharmacy.vn đội ngũ dược sĩ tư vấn sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng 24/7 thông qua Hotline/Zalo : 092.468.2238
- Hệ thống nhà thuốc cam kết chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh
Thục Anh Pharmacy với phương châm đặt chữ “tín” lên hàng đầu đã khẳng định được chất lượng của mình trong nhiều năm hoạt động trên thị trường. Dược sĩ Diễm Mi là người có chuyên môn kinh nghiệm, luôn sẵn sàng tư vấn người bệnh nhiệt tình và chu đáo. Bạn có thể liên hệ website Thucanhpharmacy.vn để gặp dược sĩ Mi và trao đổi, giải đáp các thông tin về thuốc mà người dùng thắc mắc. |
Thục Anh Pharmacy
✅ Nhà thuốc | ⭐ Chuyên thuốc kê đơn các viện |
✅ Cam kết | ⭐ Hàng chính hãng, giá cả cạnh tranh |
✅ Hoàn tiền | ⭐ 300% khi phát hiện hàng giả, hàng kém chất lượng |
✅ Thương hiệu | ⭐ Thục Anh Pharmacy |

Tổng đài tư vấn sức khỏe: 0924682238
Sản phẩm tương tự
Đặt mua TEGRETOL CR 200- THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH

TEGRETOL CR 200- THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH
Liên hệ
Đánh giá TEGRETOL CR 200- THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH
Chưa có đánh giá nào.
Chưa có bình luận nào