TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC TEGRETOL 200
Cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) là enzym chủ yếu xúc tác sự tạo thành chất chuyển hóa carbamazepine-10, 11-epoxid. Dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nóng độ carbamazepine trong huyết tương, có thể gây ra các phản ứng bất lợi, Dùng đồng thời với thuốc gây cảm ủng CYP3A4 có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa vi vậy dân đến khả năng giảm nồng độ carbamazepine trong huyết thanh và giảm hiệu quả điều trị. Tương tự, ngừng dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm tốc độ chuyển hóa carbamazepine dån đến tăng nóng độ carbamazepine trong huyết tương.
Carbamazepine là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và hệ enzyme khác pha I và ll ở gan, vi vậy có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 do câm ứng sự chuyển hóa của chúng.
Epoxid hydrolase ở microsom người đã được xác định là enzym chịu trách nhiệm về sự tạo thằnh dân xuất 10,11-transdiol từ carbamazepine-10,11 epoxid. Dùng đồng thời với thuốc ức chế epoxid hydrolase ở microsom người có thể dẫn đến tăng nóng độ carbamazepine-10,11 epoxid trong huyết tương.
Các thuốc có thể làm tăng nống độ carbamazepine trong huyết tương
Vì nóng độ carbamazepine trong huyết tương tăng có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi (ví du chóng mặt, buồn ngú, mất điều hòa, song thị). cần điều chỉnh liều Tegretol cho phù hợp và/hoặc theo dối nóng độ trong huyết tương khi dùng đồng thời với các chất được mô tả dưới đây:
- Thuốc giảm đau, chống viêm: dextropropoxyphene, ibuprofen.
- Androgen; danazol.
- Kháng sinh; các kháng sinh nhóm macrolid (vi dụ erythromycin, troleandomycin, josamycin, clarithromycin), ciprofloxacine.
- Thuốc chống trấm cảm: có thể là desipramine, fluoxetine, fluvoxamine, nefazodone, paroxetine, trazodone, viloxazine.
- Thuốc chống động kinh: stiripentol, vigabatrin.
- Thuốc kháng nấm: các azole (ví dụ itraconazole, ketoconazole, fluconazole, voriconazole). Các thuốc chống động kinh thay thế có thể được khuyến cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng voriconazole hoặc itraconazole.
- Thuốc kháng histamin: loratadine, terfenadine.
- Thuốc chống loan thần: olanzapine
- Thuốc chống lao; isoniazid.
- Thuốc chống virus: các thuốc ức chế protease để điều trị virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) (ví dụ: ritonavir).
- Thuốc ức chế anhydrase carbonic: acetazolamide.
- Thuốc trị bệnh tim mạch: diltiazem, verapamil.
- Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa: có thể là cimetidine, omeprazole.
- Thuốc giãn cơ oxybutynin, dantrolene,
- Thuốc ức chế ngưng kết tiểu cầu; ticlopidine.
- Các tương tác khác; nước bưởi, nicotinamide (chỉ với liều cao).
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG TEGRETOL 200
Chỉ nên dùng Tegretol dưới sự giám sát y khoa. Tegretol chỉ nên được kê đơn sau khi đánh giá kỹ lợi ích và nguy cơ và dưới sự theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tiến sử về tổn thương tim, gan hoặc thận, có các phản ủng phụ về huyết học đối với các thuốc khắc, hoặc tiến trình điều trị bằng Tegretol bị gián đoạn.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Tóm tắt nguy cơ
Carbamazepine đi vào sữa me (khoảng 25-606 nóng độ trong tương). Cần cân nhắc lợi ích của việc cho con bú so với khả năng có các tác dụng bất lợi không đáng kể xảy ra cho trẻ, Những người he dan dùng Tegretol có thể cho con bú, miễn là trẻ được theo dõi về các phán ứng bắt lợi có thể có (ví dụ buồn ngủ quá mức, ohân ứng dị ứng da). Đã có một số báo cáo về viêm gan ứ mật ở trẻ sơ sinh phơi nhiêm carbamazepine trong thời kỳ trước khi sinh và/hoặc trong khi cho con bú. Vì vậy trẻ sơ sinh bú mẹ của những người mẹ được điểéu trị bằng carbamazepine phải được theo dõi cần thắn đối với các tác dụng bát lợi về gan mật. Nữ giới và nam giới có khả năng sinh sản
Tránh thai Phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị với Tegretol và hai tuần sau khi sử dụng liều cuối cùng. Do sự cảm ứng enzyme, Tegretol có thể dẫn đến mắ hiệu quả điều trị của các thuốc tránh thai đường uống chứa oestroger vä/hoặc progesterone. Do đó, nên khuyên các phụ nữ có khả nẵng mang thai sử dụng các phương pháp tránh thai khác trong khi đang điều trị bằng Tegretol.
Sự vô sinh: Đã có báo cáo các trường hợp rất hiếm gặp về suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới và/hoặc sinh tinh trùng bất thường.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Khả năng phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm do tình trang bênh dẫn đến các cơn động kinh và các phản ứng bất lợi bao gốm chóng mặt, buồn ngủ, mất điều hòa, song thị, giảm điều tiết và nhìn mờ đi dược báo cáo với Tegretol, đặc biệt vào lúc bắt đầu điều trịi hoặc liên dd với việc chỉnh liều. Vì vậy bệnh nhân cần thận trọng thích đáng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý điều trị: phân loại điều trị: Thuốc chống động kinh, hướng thần kinh, hướng tâm thần, Dẫn xuất của dibenzazepine.
Cơ chế tác động
Co chế tác dụng của carbamazepine-hoạt chất của Tegretol, chỉ được giải thích một phần. Carbamazepine làm ổn định màng thần kinh bị kích thích, ức chế sự phóng điện của tế bào thần kinh lặp đi lặp lại làm giảm sự lan truyền các xung động quá kích thích qua synap. Người tà cho rằng việc phòng ngừa sự phóng lặp đi lặp lại điện thế oat động phụ thuộc natri trong tế bào thắn kinh được khử cực qua c chen kênh natri phụ thuộc vào sử dụng và vào điện thế có thể là cơ chế tác dụng chính của thuốc
Trong khi sự giảm phóng thích glutamate và sự ổn định màng tế bào hắn kinh có thể giải thích chủ yếu cho tác dụng chống động kinh, đặc inh chống cơn hưng cảm của carbamazepine có thể là do tác dụng m giảm sự quay vòng của dopamin và noradrenalin.
Dược lực học
là một thuốc chống động kinh, phổ hoạt động của nó bao gồm: cơn động kinh cục bộ (đơn thuần và phức hợp), có hoặc không phát triển màn thể thứ phát, cơn động kinh co cứng giật rung phát triển toàn thể, cũng như kết hợp của các dạng động kinh này.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Tegretol được dùng dưới dạng đơn trị lêu cho những bệnh nhân bị động kinh – đặc biệt là trẻ em và thiếu niên – đã được báo cáo có tác dụng hướng tâm thần, bao gồm tác dụng tich cực trên các triệu chứng lo âu và trấm cảm cũng nhữ làm giảm sự dễ bị kích thích và gây hắn. Trong một số nghiên cứu, các tác dụng không chắc chắn hoặc không có tác dụng về sự nhận thức và biểu hiện tâm thần-vận động, còn tùy thuộc vào liều dùng, đã được báo cáo. Trong các nghiên cứu khác, đã quan sát thấy tác dụng có lợi đối với sự chúý, nhận thức/trí nhớ.
Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol có hiệu quả lâm sàng trong một số rồi loạn thần kinh, ví dụ phòng ngừa các cơn đau kịch phát trong đau dây thần kinh sinh ba tự phát và thứ phát; ngoài ra thuốc còn được sử dụng để giảm đau do thần kinh trong các tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh tabet, dị cảm sau chấn thương và đau dây thần kinh sau nhiễm herpes; trong hội chứng cai rượu, thuốc làm giảm ngường co giặt và cái thiện các triệu chứng do cai rượu (ví dụ qua kích động, run, dáng đi yếu); trong đái tháo nhạt trung ương, Tegretol làm giảm thể tích nước tiểu và giấm cảm giác khát.
Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol đã chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng trong các rối loạn cảm xúc, tức là điều trị cơn hưng cảm cấp cũng như điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lướng cực (hưng cảm-trầm cảm), khi được dùng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc an thần, thuốc chống trầm càm, hoặc lithium, trong rối loạn phân liệt cảm xúc dạng kích động và cơn hưng cảm dạng kích động kết hợp với các thuốc an thần khác và trong các giai đoạn tái phát theo chu nhanh.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Viên nén carbamazepine được hấp thu hầu như hoàn toàn nhưng tương đối chặm. Viên nén thống thường và viên nén nhai có nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc khổng đói trong vòng 12 giờ và 6 giờ sau khi dùng các liều uống theo thứ tự tương ứng. Với dạng hỗn dịch uống, nóng độ đình trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ và với dạng thuốc đạn nóng độ đinh trong huyết tương đạt được trong vòng trung bình 12 giờ. Về lượng hoạt chất được hấp thu, không c sỤ khác biệt có ý nghĩa làm sàng giữa các các dạng bào chế dùng đường uống. Sau khi dùng một liều đơn 400 mg carbamazepine (viễn nén, nồng độ đỉnh của carbamazepine dạng không biến đối trong huyết tương khoảng 4,5 microgam/ml.
Khi dùng viên nén CR liều duy nhất và liều lập lại, các viên nén CR tạo ra nồng độ đinh của hoạt chất trong huyết tương khoảng 25% thấp hơn so với viên nén thông thường; nỗng độ đình đạt được trong vòng 24 giờ. Viên nén CR đem lại sự giấm chi số biến động có ý nghla thống kê, nhưng không làm giảm nổng độ thấp nhất trong huyết tương (C) có ý nghĩa ở trang thải ổn định. Sư biến động nóng độ trong huyết tương với chế độ liều dùng 2 lán/ngày là thấp. Sinh khả dụng của viên nén Tegretol CR khoảng 15% thấp hơn so với sinh khả dụng của các dạng bảo chế dùng đường uống khác.
Khi dùng thuốc đạn, lượng carbamazepine được hấp thu khoảng 25% thấp hơn so với viên nén. Không có sự thay đổi chi số biến động, nhưng sự giảm nhe nông độ cao nhất trong huyết tương (C và nóng đỗ thấp nhất trong huyết tưo (C So với viên nin d m y ở trang thái ổn định. Đối với các liều đến 300 mg carbamazepine, khoảng 75% tổng lượng hấp thu đến được tuần hoàn máu toàn thần trong vòng 6 giờ sau khi sử dụng. Kết quả dẫn đến khuyến cáo là liều tối đa hàng ngày được giới hạn ố 250 mg, 4 lắn/ngày. Nóng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 1-2 tuán, phụ thuộc vào sự tự cảm ứng bởi carbamazepine ở từng cá thể và cảm ứng ở các cá thể khác nhau do các thuốc gây cảm ứng enzym, cũng như phụ thuộc vào tình trạng trước khi điều trị, liéu dùng và thời gian điều trị.
Phân bố
Giả sử sự hấp thu cabamazepine hoàn toàn, mức thể tích phân bố biểu kiến từ 0,8-1,9 lit/kg. Carbamazepine đi qua nhau thai.
Carbamazepine gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ 70-80%. Nóng độ của chất không biến đổi trong dịch não tủy và nước bọt phản ánh phần không gắn kết với protein trong huyết tương (20-30%). Nóng độ trong sữa me được tìm thấy tương đương với 25-60% nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Biến đổi sinh học/Chuyển hóa
Carbamazepine được chuyển hóa ở gan, tại đó đường biến đổi sinh học epoxid là đường quan trọng nhất, tạo ra chất dẫn xuất 10,11-transdiol và glucuronid là các chất chuyến hóa chính. Cytochrom P4503A4 đã đưỢC xác định là dạng đồng đẳng chính chịu trách nhiệm đối với sự tạo thành carbamazepine-10,11 epoxid có hoạt tính dược lý từ carbamazepine. 9-hydroxy-methyl-10-cabamoyl acridan là một chất chuyển hóa nhỏ liên quan với đường này, Sau khi uống một liểu đơn carbamazepine, khoảng 30% thuốc xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng các sản phẩm cuối cùng qua đường epoxid, Các đường biến đối sinh học quan trọng khác đối với carbamazepine dẫn đến nhiéu loại hợp chất được monohydroxyl hóa khác nhau, cũng như đối với N-glucuronid của carbamazepine được tạo ra bởi UGT2B7.
Thải trừ
Thời gian bán thái của carbamazepine dạng không đối trung bình khoảng 36 giờ sau khi uống một liều đơn, trong khi sau khi dùng lập lại, trung bình chi từ 16 -24 giờ (sự tự cấm ứng của hệ thống mono-oxygenase ở gan), phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc. Ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc gẫy cảm ứng enzym gan khác (ví dụ phenytoin, phenobarbiton), đã ghí nhận các trị số thời gian bán thải trung binh từ 9-10 giờ.
Thời gian bán thái trung bình của chất chuyển hóa 10, 11-epoxid trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi dùng chính các liều đơn epoxid đường uống.
Sau khi uống một liều đơn carbamazepine 400 mg, 72% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu và 28% trong phân. Trong nước tiểu, khoảng 2% liều này được phục hói dưới dạng thuốc không biến đổi và khoảng 1% dưới đang chất chuyến hóa 10, 11-epoxid có hoạt tính dược lý.
Đánh giá Tegretol 200-CHỐNG ĐỘNG KINH