THẬN TRỌNG KHI DÙNG OLEANZRAPITAB
Bệnh nhân có bệnh phối hợp:
Olanzapine tỏ ra có tỉ lệ thấp về hoạt tính kháng cholinergic trong các nghiên cứu lâm sàng. Nên thận trọng khi kê đơn trên các bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến, hoặc bán tắc hồi tràng và các trường hợp liên quan vì kinh nghiệm lâm sàng khi điều trị Olanzapine bị giới hạn trên các bệnh nhân có bệnh đi kèm.
Sự tăng men gan, ALT, AST thoáng qua, không có triệu chứng lâm sàng thinh thoảng được nhận thấy đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Nên dùng thận trọng trên bệnh nhân có tăng men gan AST và/hoặc ALT, trên các bệnh nhân có triệu chứng giảm chức năng gan, bệnh nhân đã sẵn có bệnh đi kèm có sự giới hạn dự trữ chức năng gan, và trên bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có khả năng gây độc gan. Khi có tăng men gan AST và/hoặc ALT trong lúc điều trị thì cần theo dõi sát và giảm liều nếu cần.
Cũng như các thuốc an thần khác, thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có giảm bạch cầu và/hoặc bạch cầu đa nhân vì bất kỳ lí do gì, bệnh nhân có bệnh sử độc tủy hoặc suy tủy do thuốc, bệnh nhân bị ức chế tủy xương do bệnh lý đi kèm, xạ trị hoặc hóa trị và trên bệnh nhân có tăng bạch cầu đa nhân ái toan hoặc có bệnh lý tăng sinh tủy xương. Có 32 bệnh nhân này bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính do dùng clozapin hoặc có bệnh sử mất hạt bạch cầu hạt do dùng Oleanzapine mà không gây giảm lượng bạch cầu đa nhân trung tính so với mức bình thường.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS): NMS, là phức hợp các triệu chứng có nguy cơ từ vong, đã được báo cáo có liên quan tới các thuốc chống loạn tâm thần khác. Trong các nghiên cứu lâm sàng không có trường hợp MNS nào được báo cáo trên bệnh nhân được điều trị bằng Olanzapine.
NMS thường đi kèm với triệu chứng sốt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tinh thần, các bằng chứng về bất an một cách vôý thức (mạch hoặc huyết áp bất thưởng, nhịp nhanh, toát mồ hôi, và rối loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatine phosphokinase, chứng myoglobin niệu (chứng cơ niệu kịch phát), và suy thận cấp. Hoặc bị sốt cao không thể giải thích được và không có triệu chứng lâm sàng nào của NMS, tất cả thuốc an thần, bao gồm Olanzapine, cần phải ngưng thuốc ngay.
Olanzapine nên được dùng thận trọng trên các bệnh nhân có bệnh sử động kinh hoặc có các tỉnh trạng liên quan đến co giật.
Loạn động kiểu nhịp chậm: Olanzapine thường đi kèm với giảm tỈ lệ một cách có ý nghĩa thông kế trong điều trị loạn động phát sinh trong các nghiên cứu so sánh kéo dài 1 năm hoặc ít hơn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc loạn động nhịp chậm tăng theo thời gian tiếp xúc kéo dài, và vì thể nếu có các dầu hiệu và triệu chứng của loạn động nhịp chậm xuất hiện trên bệnh nhân dùng Olanzapine, thì phải cân nhắc giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc. Các triệu chứng này có thể gây giảm tác dụng của thuốc tạm thời hoặc thậm chí phát sinh sau khi ngưng điều trị. Thận trọng khi dùng Olanzapine trên bệnh nhân có điều trị kết hơp với các thuốc có hoạt tính trung ương khác và rượu (đã ghi trong các tác dụng trên thần kinh trung ương của Olanzapine).
Khi có biểu hiện trong thực nghiệm về chất đối vận của dopamine, Olanzapine có thể đối kháng với các tác dụng trực tiếp và gián tiếp trên đồng vận dopamine. Hạ huyết áp tư thế không thường xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi dùng Olanzapine trong các nghiên cứu lâm sàng. Cũng như các thuốc điều trị tâm thần khác, cần phải đo huyết áp định kỳ trên bệnh nhân > 65 tuổi
Trong các nghiên cứu lam sàng ,Olanzapine không nên dùn cho bệnh nhân có tăng bất thường khoảng QT trên điện tâm đồ .Tuy nhiên , cũng như các thuốc điều trị tâm thần khác ,cần thận trọng khi dùng Olanzapine với những thuốc đã biết có tăng khoảng QTc , đặc biệt trên bênh nhân lớn tuổi
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA OLEANZRAPITAB
Thường gặp >10%): Buồn ngủ và tăng cân là tác dụng phụ duy nhất thường gặp khi dùng Olanzapine. Tăng cân có liên quan tới chỉ số cơ thể (BMI) trước điều trị và liều khởi ở mg/ngày hoặc cao hơn.
Í gặp (1-10%): Chóng mặt, tăng thèm ăn, phù ngoại biên, hạ huyết áp tư thế, và tác động kháng cholinergic thoáng qua, mức độ nhẹ bao gồm bón, khô miệng là các tác dụng phụ dùng Olanzapine.
Tăng men gan AST, ALT không triệu chứng, thoáng qua cũng ít gặp, đặc biệt trong giai đoạn đầu của điều trị
Mặc dù có nghiên cứu khác nhau về Olanzapine trong điều trị bệnh nhân có tỉ lệ mắc bệnh Parkinson thấp hơn, Akaithisia, và rồi loạn trương lực cơ so với liều được chuẩn hóa theo haloperidol. Khi không có thông tin chi tiết về tiền sử bệnh rối loạn vận động ngoại tháp cấp tỉnh và mạn tính trà timg bệnh nhân thì không thể kết luận rằng Olanzapine it gây loạn động nhịp chậm và/hoặc các hội chứng ngoại tháp khác.
Đánh giá OLEANZRAPITAB – Điều trị tâm thần phân liệt