NYKOB 5mg -THUỐC ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT

Mã: N/A
190.000 
Trạng thái: Còn hàng

Nykob 5mg là thuốc điều trị tâm thần phân liệt, các cơn hưng cảm hiệu quả. Thuốc chính là một liệu pháp trị liệu đã giúp cho nhiều bệnh nhân cải thiện được tình trạng bệnh rất tốt và nhanh chóng, thuốc được sản xuất bởi Genepharm S.A.- Hy Lạp.

Mua ngay Ship trong 24h Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi
Biên soạn: Dược Sĩ Diễm Mi,   Cập nhật lần cuối: 07/05/2023 lúc 11:38 sáng

NYKOB 5mg là thuốc điều trị tâm thần phân liệt, các cơn hưng cảm hiệu quả. Thuốc chính là một liệu pháp trị liệu đã giúp cho nhiều bệnh nhân cải thiện được tình trạng bệnh rất tốt và nhanh chóng, thuốc được sản xuất bởi Genepharm S.A.- Hy Lạp.

THÀNH PHẦN NYKOB 5mg 

Mỗi viên nén phân tán trong miệng chứa:

Hoạt chất: Olanzapine…5mg.

Tá dược : Calcium carbonat 17,55mg , Maize starch pregelatinized 0,975mg , Maize starch 0,975mg. Lactose monohydrat 94,1875mg, Crospovidon (loại A) 3,75mg: Aspartame 1,25mg; Magnesium stearat 1,3125mg.

DƯỢC LỰC HỌC

Olanzapine là thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ổn định tinh thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ thụ thể.

Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine có ái lực (Ki; < 100 nM) với các thụ thể của serotonin 5 HT2A/2C, 5 HT3, 5 HT6; dopamine D1, D2, D3, D4, D5; muscarinic M1-M5; adrenergic A1; và histamine H1. Các nghiên cứu về hành vi động vật cho thấy olanzapine có tác dụng đối kháng với 5HT, với dopamine, và kháng cholinergic, phù hợp với khả năng gắn kết vào các thu thể, Olanzapine có ái lực mạnh hơn với thụ thể của serotonin 5HT2 trên in vitro so với D2 và hoạt tính 5HT2 trên in vivo mạnh hơn so với hoạt tính D2. Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh olanzapine gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở mesolimbic (A10), nhưng ít có tác dụng đến thể vân (A9) trong chức năng vận động. Ôlanzapine làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác n tác dụng chống loạn thần khi dùng liễu thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyễn thế, là một tắc dụng phụ trện chức nặng vận động. Không giống như một số thuốc chống loạn thần khắc, olanzapine gây tăng đáp ứng trong một thử nghiệm “làm giảm lo âu”.

Trong một nghiên cứu liều uống duy nhất (10 mg) dùng phương pháp chụp rơngen cất lớp phát positron (PET) ở những người tình nguyễn khỏe mạnh, olanzapine chiếm giữ thụ thể 5HT2A nhiều hơn so với thụ thể dopamin D2. Hơn nữa, một nghiên cứu hình ảnh dùng phương pháp chụp rơngen cắt lớp phát photon đơn điện toán (SPECT) ở những người bệnh tầm thần phân liệt cho thấy những người bệnh đắp ứng với olanzapine chiếm giữ D2 của thế vẫn ít hơn so với những những người bệnh đáp ứng với risperidone và một số thuốc chống loạn thần khác, nhưng tương đương với những những người bệnh đáp ứng với clozapine.

Cả hai trong hai thử nghiệm có kiểm chứng bằng giả dược và hai trong ba thử nghiệm có kiểm chứng bằng chất so sánh trên 2.900 bệnh nhân tâm thần phân liệt với cả hai triệu chứng dương tính và âm tính, thấy olanzapine đã cải thiện đáng kể các triệu chứng dương tính cũng như âm tính.

Trên trẻ em

Kinh nghiệm điều trị ở nhóm thanh thiếu niên (từ 13-17 tuổi) chỉ giới hạn khi điều trị cho dưới 200 bệnh nhần và chỉ có dữ liệu về hiệu quả ngắn hạn với bệnh tâm thần phân liệt (6 tuần) và hưng cảm có kèm rối loạn lưỡng cực (3 tuần). Olanzapine được dùng với liệu linh hoạt từ 2.5 đến 20mg ngày. Trong suốt quá trình điều trị, bệnh nhân ở độ tuổi thanh thiếu niên tăng cân nhanh hơn người trưởng thành. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần lúc đói, LDL cholesterol, triglycerid và prolactin ở thành thiếu niên thì nhiều hơn so với thay đổi ở người trưởng thành. Không có dữ liệu hiệu quả và an toàn khi điều trị lâu dài.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu:  Olanzapine hấp thu tốt khi uống, đạt nồng độ đinh trong huyết tượng trong vòng 5 đến 8 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu. Chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối đường uống so với đường dùng tĩnh mạch. Nông độ olanzapine trong huyết tương là tuyển tính và tỷ lệ với lu dùng trong các thử nghiệm nghiên cứu có liều dùng từ 1 đến 20mg

Phân bố: Khoảng 93% olanzapine gån kết với protein huyết tương khi nông độ từ 7- 1000ng/mL. Olanzapine gan kei chủ yêu với albumin và a1-acid-glycoprotein.

Chuyến hoá Olanzapine được chuyến hóa tại gan qua cơ chế liên hợp và cxy hóa. Chất chuyên hóa lưu thông chính là 10-N glucuronide, và không qua được hàng rào máu não. Các cytochrom P450-CYPIA2 và P450-CYP206 tham gia vào việc tạo ra các chất chuyện hóa N-desmethyl và 2-hydroxymethyi. Cả hai chất chuyên hóa này đều có hoạt tính duợc lý học trên in vivo thấp hơn nhiều so với olanzapine trong các nghiện cứu trên động vật Tác dụng dược lý chủ yếu là do thuốc mẹ.

Thải trừ: Sau khi dùng đường uống, thời gian bán thải trung bình ở người khỏe mạnh thay đối phụ thuộc vào tuổi và giới tính. Sau khi dùng đường uống ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải trung binh là 33 giờ (21 – 54 giờ cho bách phân vị thứ 5 đến 95) và độ thanh thải huyết tương trung bình của olanzapine la 26Ligiờ (12 đến 47Ligio cho bach phân vị thứ 5 đến 95).

Ở những người cao tuổi (65 và cao hơn) khỏe mạnh so với những người trẻ tuổi, thời gian bán thải trung bình là kéo dài (51,8 so với 33,8 giờ) và độ thanh thải giảm đi (17,5 so với 18,2L/giờ). Các thay đổi dược động học ở người cao tuổi vẫn nấm trong phạm vi thay đối của nguời trẻ tuổi. Ở 44 người bệnh tâm thần phân lệt (65 tuổi), lều dùng từ 5 – 20mg/ngày không có sự khác biệt nào về các tác dụng phụ. Ở phụ nữ so với nam giới, thời gian bán thải trung bình là kéo dài (36,7 so với 32,3 giờ) và độ thanh thải giảm đi (18,9 so với 27,3Lgiờ). Tuy nhiễn, độ an toàn của olanzapine (5- 20mg) tương đuơng nhau ở những bệnh nhân nữ (n=467) và nam (n=869).

Suy thân: Không có sự khác nhau đáng kể về thời gian bản thải trung bình (37,7 so với 32,4) hoặc độ thanh thải (21,2 so với 25,0Lgiờ) của olanzapine giữa người suy thận (độ thanh thải creatinin < 10m/phút) với nguời khỏe mạnh. Khoảng 57% olanzapine gån phóng xạ được thải qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa.

Hút thuốc

Ở người bệnh hút thuốc mà có rối loạn nhẹ chức năng gan, thời gian bán thải trung bình (39,3 giờ) là kéo dài và độ thanh thải (18,0L/giờ) giảm tuợng tự như đối với những người khỏe mạnh không hút thuốc (tương ủng là 48,8 giờ và 14,1L/giờ).

Ở những người không hút thuốc so với hút thuốc (nam giới và nữ giới), thời gian bán thải trung bình là kéo dài hơn (38,6 so với 30,4 giờ) và độ thanh thải gim (18,6 so với 27,7Ù giờ).

Độ thanh thải huyết tương của olanzapine thấp hơn ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi, ở nữ giới so với nam giới, và ở người không hút thuốc sọ với người hút thuốc .Tuy nhiên , mức độ ảnh hưởng của tuổi tác , giới tính , hoặc hút thuốc đến độ thanh thải à thời gian bán thải của olanzapine là nhỏ khi so sánh với sự khác nhau chung giữa các cá thể 

Độ thanh thải huyết tương của olanzapine thấp hơn ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi, ở nữ giới so với nam giới, và ở người không hút thuốc sọ với nguời hút thuốc. Tuy nhiên, mức độ ảnh huởng của tuổi tác, giới tính, hoặc hút thuốc đến độ thanh thải và thời khi so sánh với sự khác nhau chung giữa các cá thể.

Trong một nghiên cứu ở người da trắng, Nhật Bản và Trung Quốc, không cÓ sự khác nhau về các thông số dược động học giữa ba nhóm người này.

Thanh thiếu niên

Dược động học của olanzapine là tương tự giữa thanh thiếu niên và người trưởng thành. Trong nghiễn cứu lâm sàng, sự phợi nhiễm với olanzapinę cao hơn khoảng 27% ở thanh thiếu niên. Sự khác biệt về thông kê giữa thanh thiêu niên và người trưởng thành đã tính cả yếu tố trọng lượng cơ thể của thanh thiếu niên thì nhẹ hơn và có it thanh thiếu niên hút thuốc hơn. Những yếu tố này có thể đã góp phần dẫn tới sự phơi nhiễm với olanzapine cao hơn ở thanh thiếu niên.

CHỈ ĐỊNH NYKOB 5mg

Olanzapine được chỉ định cho người trưởng thành để điều trị:

  • Tâm thần phân liệt.
  • Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì hiệu quả lâm sàng khi tiếp tục điệu trị ở những bệnh nhân đã có đáp ứng ở lần điều trị đầu tiên.
  • Bệnh nhân hưng cảm thể trung bình tới nặng.
  • Đồi với bệnh nhân có các rối loạn thể lưỡng cực đã có đáp ứng với olanzapine, olanzapine được chỉ định để phòng ngừa bệnh tải phát.

Qúy khách tham khảo sản phẩm có cùng danh mục : MEMOBACK 4mg-Điều trị triệu chứng sa sút trí tuệ

CHỐNG CHỈ ĐỊNH NYKOB 5mg 

Chống chỉ định dùng olanzapine ở người bệnh đã có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Olanzapine  cũng chống chỉ định ở người bệnh đã có nguy cơ bệnh glocom góc hẹp.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG NYKOB 5mg 

Người trưởng thành

Tam thần phản liệt

Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngay

Hưng cảm

NYKOB  5mg Liều Khời đầu là 15mg/ 1 lần ngày trong phác đồ đơn trị liệu hoặc 10mg/ngày trong phác đô kết hợp.

Dùng trong giai đoạn duy trì với bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực

Liêu khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày. Với những bệnh nhân đã đuợc điều trị hung cảm với olarzapine trước đó, tiếp tục điều trị theo phác độ với liêu tương đương để duy trì đáp ủng đạt được. Nếu xuất hiện hưng cảm mới, trầm cầm hoặc cấm xúc hôn hợp (có cả giai đoạn hưng cảm và trầm cảm) xuất hiện thi nên tiếp tục dùng olanzapine và cần thiết kập liệu tối ưu trong trường hợp này cùng với các biện pháp hỗ trợ trị liệu đế điều trị triệu chứng theo tình trạng lâm sàng. Trong điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm và điều trị duy tri cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, liều hàng ngày có thể được điều chỉnh dựa trên tình trạng lâm sàng trong khoảng từ 5-20mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn so với liêu khuyên cáo chỉ nễn tiến hành sau khi đánh giá lại về mặt lâm sàng và thường xảy ra trong khoảng thời gian không it hon 24 giờ.

Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thụ nên có thể uống olanzapine ma không cần quan tam đến bữa an. Nên giảm iều một cách từ từ khi ngừng dùng thuốc.

Nên đặt NYKOB  trong miệng tại vị trí dễ dàng được hòa tan bởi nước bọt để có thể nuốt dể dàng hợn. Vì viên nén phân tán trong miệng rất dễ vỡ, do đó nên uống thuốc ngay sau khi mở vỉ thuốc. Ngoài ra có thể hòa tan thuốc trong một ly nước đây hoặc trong ly đồ uống thích hợp khác (nước cam, táo, sữa hay cả phê) và dùng ngay sau khi chuẩn bị.

Với các nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Trẻ em :Olanzapinę chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân duới 18 tuổi do thiếu dữ liệu an toàn và hiệu quả. Người già ; Không nên dùng thường quy liều khởi đầu thấp là 5 mg, nhưng nên cân nhắc đối với nguời bệnh trên 65 tuổi khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi

Nguời bệnh suy thân và hoặc suy gan: Nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp là 5mg ở bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bịnh (xơ gan, loại A hoặc B Child- Pugh), nên dùng liều khởi đầu 5mg và cần thận khi tăng liều.

Giới tính: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liêu thông thường ở người bệnh nam và người bệnh nữ Người bệnh hút thuốc Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liêu thông thuờng ở người bệnh không hút thuốc và người bệnh có hút thuốc Khi có nhiều hơn một yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapine (nữ giới, tuổi giá, không hút thuốc), nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp. Nên cần thận khi có chỉ định tăng liều ở những bệnh nhần này (xem thêm phần Tương tác thuốc và Dược động học).

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG NYKOB 5mg 

Những bệnh kèm theo: Olanzapine có hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Do kinh nghiệm lâm sàng dùng olanzapine ở những người bệnh Có các bệnh kèm theo còn it,

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG NYKOB 5mg 

Những bệnh kèm theo: Olanzapine có hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Do kinh nghiệm lâm sàng dùng olanzapine ở những người bệnh Có các bệnh kèm theo còn it, nên cần thận khí chỉ định olanzapine cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc ruột liệt, hoặc các tình trạng liên quan.

Rối loạn tâm thần có liên quan tới mất trị nhó/rối loạn hành vi

Olanzapine không được chấp thuận để điều trị rồi loạn tâm thần có liên quan tới mất trí nhó / hoặc rối loạn hành vi vì sự gia tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não.

Bệnh Parkinson

Việc sử dụng các olanzapine trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến các chất chủ vận dopamine trong bệnh nhân bị bệnh Parkinson không được khuyễn cáo.

Tăng đường huyết và tiểu đường

Cân theo dõi các chỉ số lâm sàng phù hợp với hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần, ví dụ: đo đường huyết lúc khởi đầu điều trị, 12 tuần sau khi điều trị với olanzapine và mỗi năm sau đó. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ đại lý thuộc chống loạn thân nào, bao gồm olanzapine, cần được kiểm tra các dầu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (hay khát nước, tiểu nhiều, ăn nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân bị tiểu đường hoặc có các yếu tố ngưuy cơ bệnh tiểu đường cần được theo dõi thường xuyên đễ kiếm soát đường huyết. Cận theo dõi trọng lượng thường xuyên, ví dụ: lúc khởi đầu điều trị, 4, 8 và 12 tuần sau khi bắt đầu điêu trị olanzapine và mỗi 4 tháng sau đó.

Rối loan chuyển hóa lipid

Các rồi loạn việc chuyển hóa lịpid đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứn giả được .Thay đổi lipid cần được theo dõi một cách thích họỢp trên lâm sàng, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn mỹ máu và ở bếnh nhân Có yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của rồi loạn lipid. Bệnh nhấn điều trị với bất kỳ loại thuốc chồng loạn thần nào, bao gồm olanzapine, cần được theo đối thường xuyên về chỉ số lipid phù hợp với hướng dân sử dụng thuốc chống loạn hần, vị dụ lúc khởi đầu điều trị, 12 tuần sau khi điều trị với việc chuyển hóa lipid đã được quan sát thấy olanzapine và mỗi 5 năm sau đó.

Chức năng gan

Các enzym gan transaminase, ALT, AST đôi khi tăng thoáng qua, không có biếu hiện triệu chứng, đặc biệt ở giai đoạn dầu của đợt điều trị. Cần cần thận theo dõi các bệnh nhân có tặng ALT hoặc/và AST, bệnh nhấn có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhắn đã có sẵn các tình trang chức năng gan hạn chế và bệnh nhân đang dùng các thuốc cÓ độc tính trên gan. Trong trường hợp tăng ALT và/hoặc AST khi đang điều tr, cần theo dõi và cần nhắc giảm liều.

Giảm bach cầu

Cũng như với các thuốc chống loạn thần khác, cần cẩn thận khi dùng olanzapine ở những nguời bệnh có số lượng bạch cầu và hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất cứ nguyễn nhân nào, người bệnh có tiền sử ức chế/ngộ độc tủy xương do thuốc, người bệnh có ức chế tuy xưong do bệnh kèm theo , xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu, và người bị tăng bạch cầu ưạ eosin hoặc bệnh tăng sinh tủy xương.

Hội chủng an thận kinh ác tính

Hội chứng an thần kinh ác tính là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh, liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thắn. Hiểm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến olanzapine. Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tầm thần thay đổi, và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hồi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân), và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả cắc loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine, khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính hoặc khi có sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính.

Động kinh

Cần cần thận khi dùng olanzapine ở người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh hiếm khi xảy ra ở những người bệnh khi điều trị bằng olanzapine. Phần lớn những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh g do bệnh kèm theo, động kinh.
Loan vân động muôn:
Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ tai biến chứng loạn vận động ở bệnh nhân khi điều trị olanzapine thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc chống loạn thần trong thời gian dài, nên cần giảm liều hoặc ngừng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc các triệu chứng này. Những triệu chứng loạn vận động muộn có thể nặng lễn theo thời gian hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
Hoat đồng hệ thần kinh trung ưong
Vì olanzapine có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trụng ương, nên phải cẩn thận khi dùng kết hợp với các thuốc khác cũng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương và rượu. Vì olanzapine thể hiên tính đối kháng với dopamine trên in vitro, nên olanzapine có thể đối kháng với tác dụng của các chất chủ vận dopamine gián tiếp và trực tiếp.
Hạ huyết áp tư thế  đứng
Ít Khi xây ra ở những người lớn tuổi trong những thúy nghiệm lâm sàng olanzapine. Cũng như đối với những thuốc loạn thần khác, nền đo huyết áp định kỳ ở những người hệnh trên 95 tuổi
Rối loan khoảng QT
Trong những thử nghiệm lâm sàng, olanzapine không liên quan đến tăng kéo dài khoảng QT tuyệt đố. Chỉ có 8 trong số 1685 đối tượng có tăng khoảng QT trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, cũng như đối với những thuốc chống loạn thần khắc, nên cẩn thận khi kê đơn olanzapine cùng với những thuốc đã biết là làm tăng khoảng QT, đặc biệt ở nguời cao tuổi.
Ngừng dùng thuốc
Triệu chứng cấp tính như đổ mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn, hoặc nôn mửa xuất hiện với tỷ lệ hiếm (<0,01%) khi dùng điều trị olanzapine một cách đột ngột.
Huyết khối
Huyết khối tĩnh mạch liên quan tới thời gian điều trị đã được báo cáo với tỷ lệ không thuờng gặp (20,1% và <1%). Tuy nhiện ko thiết lập được quan hệề nhân-quả giữa việc dùng thuốc và huyết khối tỉnh mạch, Tuy nhiên, vì bệnh nhân tâm thần phân liệt thường có kèm theo các yếu tố nguy cơ dân tới huyết khổi tĩnh mạch, tất cả các yếu tố nguy cơ của bệnh huyết khỗi tĩnh mạch sâu cần được xác định và phòng ngừa.
Ngừng tim đột ngột
Trong báo cáo sau bán hàng, khi điều trị olanzapine đã có trường hợp bệnh nhân đột tử do tim ngủng hoạt động. Trong một nghiên cứu thuần tập quan sát, hỗi cứu, nguy cơ đột tử do tìm xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine cao khoảng gấp đổi so với ở bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần.
Lactose
Sản phẩm thuỐC này có chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactașe hoặc dung nạp glucose- galactose không nên dùng thuốc này.
Aspartame
Sản phẩm thuốc này có chứa aspartame. Có thể gây hại cho bệnh nhân bị chứng phenylketon niệu.

Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Chưa có dữ liệu đầy đủ và chính xác về ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ có thai. Bệnh nhân nên được khuyến cáo tham khảo ý kiến bác sỹ nếu có thai trong quá trình dùng thuốc. Vì các kinh nghiếm điều trị trên người là hạn chế, olanzapine chỉ nên dùng nếu lợi ích vượt trội so nguy cơ trên thai nhi.
Đối với trẻ sơ sinh mà bà mẹ dùng các thuốc chống loạn thần trong thai kỳ thứ ba có nguy cơ bị các phản ứng phụ gồm: phản ứng ngoại tháp ở các mức độ khác nhau. Đã có báo cảo xảy ra những triệu chứng kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buồn ngủ, suy hồ hấp, rối loạn ăn uống, Do đó, các đối tượng trẻ sơ sinh này nên được theo dõi cần thận.
Cho con bú: Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khỏe mạnh và đang cho con bú, olanzapine được bài tiết vào sữa mẹ. Mức độ tiếp xúc với olanzapine (mg/kg) ở trẻ trong giai đoạn ổn định là khoảng 1.8% liều của người mẹ. Do đó, bệnh nhân được khuyên không nên cho con bú trong thời gian điều trị với olanzapine.

NYKOB 5mg TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng vì olanzapine có thể gẫy ra tình trạng mơ màng và buồn ngủ nên bệnh nhân cần cần thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

TÁC DỤNG PHỤ CỦA NYKOB 5mg 

Phân loại tác dụng không mong muốn
Rất thưởng gặp (> 10%); Thường gặp (1-10%); Ít gặp (0.1- 1%); Hiếm gặp (0.01-0
  • Rất phổ biến:
    • Tăng cân.
    • Buồn ngủ.
    • Tăng nồng độ prolactin huyết.
  • Phổ biến:
    • Tăng bạch cầu ái toan.
    • Tăng nồng độ cholesterol, glucose, trilyceride.
    • Đường niệu.
    • Tăng sự thèm ăn.
    • Chóng mặt.
    • Bồn chồn.
    • Parkinson.
    • Rối loạn vận động.
    • Hạ huyết áp tư thế.
    • Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng, tăng ALT, AST không triệu chứng, đặc biệt là trong điều trị sớm.
    • Phát ban.
    • Suy nhược.
    • Mệt mỏi.
    • Phù.
  • Không phổ biến:
    • Giảm bạch cầu lympho.
    • Giảm bạch cầu trung tính.
    • Nhịp tim chậm.
    • QTc kéo dài.
    • Nhạy cảm với ánh sáng.
    • Rụng tóc.
    • Tiểu không kiểm soát.
    • Creatin phosphokinase cao.
    • Tăng bilirubin toàn phần.
  • Không rõ:
    • Giảm tiểu cầu
    • Phản ứng dị ứng.
    • Trầm trọng hơn của bệnh tiểu đường đôi khi liên quan với nhiễm ceton acid hoặc hôn mê, một số trường hợp tử vong.
    • Hạ thân nhiệt.
    • Co giật.
    • Hội chứng an thần kinh ác tính.
    • Loạn trương lực cơ.
    • Rối loạn vận động muộn.
    • Triệu chứng ngừng thuốc.
    • Nhịp nhanh thất/ rung thất, đột tử.
    • Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (bao gồm cả thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
    • Viêm tụy.
Bệnh nhân nhi Olanzapine
không được chỉ định điều trị ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên dưới 18 tuối, Mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng nào được thiết kế đế so sánh bệnh nhân thanh thiếu niên với người lớn, nhưng các dữ liệu từ các thừ nghiệm trên thanh thiếu niên đã được so sánh với những dữ liệu trên 
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc 

NYKOB 5mg DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG

Độc tỉnh cấp (liều duy nhất)
Dấu hiệu ngộ độc ở loài gặm nhấm – dấu hiệu đặc trung của các hợp chất an thân kinh mạnh: giảm hoạt động, hỗn mệ, run, co cứng, tiết nước bọt, tăng cần. Liều gây chết trung bình là khoảng 210 mg/kg (chuột cống) và 175mg/ kg (chuột nhất). Ở chó, liều uống duy nhất lên đến 100mg/ kg được dung nạp mà không gấy tử vong. Dấu hiệu lâm sàng bao gồm: mất điều hòa, run, tăng nhịp tim, hô hấp khó khẳn, co đồng tử, và chán ăn. Ở khỉ, liễu uống duy nhất lên đến 100 mg kg dẫn đến kiệt sức, và ở liều cao hơn dẫn tới triệu chứng nửa tỉnh nửa mê
Độc tính ở liều lặp lại
Trong các nghiên cứu trong thời gian 3 tháng ở chuột cống, và 1 năm ở chuột nhất và chó, ảnh hưởng chủ yếu xảy ra trên thần kinh trung ương gồm: trầm cảm, kháng acetylcholin, và các rối loạn huyết học ngoại vi, suy nhược thần kinh trung ương. Ở liều cao xảy ra sự giảm các thông số tăng trưởng. Hiệu ứng ngược phù hợp với triệu chúng prolactin cao ở chuột bao gồm: giảm trọng lượng của buồng trứng và tử cung; thay đổi hình thái trong biểu mỗ âm đạo và trong tuyến vý.
Độc tính huyết học
Hiệu ứng trên các thông số huyết học đã được tìm thấy trong mỗi loài, bao giảm bạch cầu ngoại vi liên quan đến liều ở chuột công và giảm không đặc hiệu của tế bào bạch câu ngoại vi ở chuột nhất. Tuy nhiên, không có bằng chứng về tính gây độc tế bào tủy xương. Giảm bạch cầu có hồi phục, giảm tiểu cầu, thiếu máu đã xuất hiện ở một vài con chó điều tri với liều 8 hoặc 10 mg/ kg/ ngày (tổng (AUCI tương đương với liều lớn hơn từ 12 – 15 lần lớn hơn so với liều 12 mg dùng ở người). Ở chó, không có tác dụng phụ trên tế bảo đầu dòng và các tế bào tăng sinh khi giảm tế bào máu.
Độc tính sinh sản
Olanzapine không có tác dụng gây quái thai. Suy giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương ảnh hưởng tới hoạt động giao phối của chuột đực. Chụ kỳ động dục bị ảnh hưởng khi đùng liều 1,1 mg/ kg (gấp 3 lần liều tối đa của người) và các thông số đánh giá hoạt động sinh sản bị thay đổi ở chuột khi dùng liều 3 mg kg (9 lần liều tối đa của người). Ở thế hệ con của những con chuột dùng olanzapine, co sự chậm trễ trong phát triển của thai và giảm nhẹ mức độ hoạt động ở chuột con.
Đột biến
Olanzapine không gây đột biến hoặc vụn gen trong các test tiêu chuẩn, trong đó bao gồm các test trên in vivo và in vitro và trong các thử nghiệm trên động vật có vú.
Độc tính ung thư
Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở chuột, có thể kết luận rằng olanzapine không gây ung thư.

TƯƠNG TÁC THUỐC NYKOB 5mg 

Các thuốc có nguy cơ tượng tác
Vì olanzapine được chuyến hóạ bởi CYP1A2, các chất có. khả năng cảm ứng hoặc ức chế đặc hiệu hệ enzym này đều có khả năng ảnh hưởng tới dược động học của olanzapine.
Các chất cảm ứng CYP1A2
Chuyển hóa của olanzapine có thể bị tăng lên bởi thuỐC lá và carbamazepin và dẫn tới giảm nồng độ olanzapine. Chỉ có sự tăng nhẹ hoặc trung bình về đỗ thanh thải của olanzapine. Dứ liệu về hậu quả lâm sàng của tương tác còn hạn chế, tuy nhiên việc theo dõi trên lâm sàng được khuyến cáo và có thể tăng liều olanzapine nếu cần thiết.
Ức chế CYP1A2
Fluvoxamin, một chất ức chế đặc hiệu CYP1A2, đã cho thấy khả năng ức chế chuyển hóa olan. Sau khi dùng fluvoxamin, nồng độ đỉnh trung bình của olanzapine tăng 54% ở bệnh nhân nam không hút thuốc và 77% ở bệnh nhân nam có hút thuốc. AUC của olanzapine tăng trung bình 52% ở người không hút thuốc và 108% ở người bệnh hút thuốc. Bệnh nhân đang dùng flovoxamin hoặc các chất ức chế CYP1A2 khác, nên dùng olanzapine với liêu khởi đầu thấp hơn. Có thế giảm liều nếu cần thiết.
Giảm sinh khả dụng
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng của olanzapine đường uống từ 50 – 60% và nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng olanzapine. Lònh huởng đển các thuốc khác của olanzapine
Khả năng ảnh hưởng đến các thuốc khác của olanzapine
Olanzapine có thể đối kháng với tác dụng tăng cường của các chất chủ vận trực tiếp/giảán tiếp dopamine Olanzapine không ức chế enzyme chính của hệ CYP450 trên in vitro (ví du, 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Do đó, olanzapine không có tương tác đặc biệt và không có sự ức chế quả trình chuyển hóa của các chất hoạt động sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (đại diện chủ yếu là CYP2D6 đường), warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2), hoặc diazepam (CYP3À4 và 2C19).
Không có sự tuơng tác khi dùng olanzapine chung với lithium hoặc biperiden.
Việc theo dõi nồng độ valproate huyết tương cho thấy không cần điều chỉnh liều valproate khi dùng chung với olanzapine.
Hoat tính ức chế thần kinh trung ương
Cân thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hoặc đang dùng các thuốc ức chế thần kinh trung ương. Việc sử dụng đồng thời olanzapine với các thuốc chống Parkinson ở bệnh nhân bệnh Parkinson và giảm trí nhóớ khổng được khuyến cáo.
Khoảng QT hiệu chỉnh
Cần thận trọng nếu olanzapine đang được dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng khoảng QT hiệu chỉnh.

QUÁ LIỀU NYKOB 5mg 

Triệu chứng rất phổ biến trong quá liều (> 10%) xảy ra bao gồm: nhịp tim nhanh, kích động/ tức giận, rối loạn vận động, các triệu chứng ngoại tháp, và giảm ý thức ở mức độ khác nhau từ suy nhược thần kinh đến hôn mê.
Di chứng đáng kể khác của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hộn mê, hội chứng an thần ác tính, suy hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim (<2% các trưởng hợp dùng quá liều), và ngừng tim dẫn đến tử vong đã được báo cáo khi trưởng hợp sống sót sau khi uống khoảng 2g olanzapine.
Xử trí
Không có thuốc đối kháng đặc hiệu nào với olanzapine. Các biện pháp gây nôn không được khuyến cáo. Các quy trình tiêu chuẩn xử lý quá liều có thể được tiến hành (rửa ruột, dùng than hoạt tính). Việc dùng than hoạt tính cho thấy sự giảm sinh khả dụng đường uống của olanzapine từ 5Ó-60%.
Điều trị triệu chứng và giám sát các chức năng cơ quan quan trọng nên được thực hiện tùy theo biểu hiện lầm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và hỗ trợ chức năng hô hấp.
Không sử dụng epinephrine, dopamine, hoặc thuốC cường giao cảm khác có hoạt cường beta giao cảm vì kích thích beta có thể làm trầm trọng thễm tình trạng hạ huyết áp. Giám sát tim mạch để phát hiện sự rối loạn nhịp nếu xuất hiện. Giám sát chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.

TÍNH TƯƠNG KỴ NYKOB 5mg

Không có sự tương kỵ giữa các thành phần của thuốc.

HẠN SỬ DỤNG NYKOB 5mg 

36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.

TIÊU CHUẨN NYKOB 5mg 

Nhà sản xuất.

ĐÓNG GÓI VÀ BẢO QUẢN NYKOB 5mg

Hộp 28 viên (4 vỉ x7 viên) nén phân tán trong miệng.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh xa tầm tay trẻ em!

NYKOB 5MG hộp bao nhiêu viên

NYKOB 5MG hộp 28  viên

NHÀ SẢN XUẤT NYKOB 5mg 

GENEPHARM S.A.

NYKOB 5mg MUA Ở ĐÂU UY TÍN

NYKOB 5mg là thuốc chống loạn thần được bán theo đơn tại các nhà thuốc trực thuộc hệ thống Thục Anh Pharmacy. Quý khách hàng tại Hà Nội qua trực tiếp các cơ sở tại đây

Hoặc mua online thông qua website ; Thucanhpharnacy.vn đội ngũ dược sĩ tư vấn sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng 24/7 thông qua Hotline/Zalo : 092.468.2238

Hệ thống nhà thuốc cam kết chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh

Đánh giá NYKOB 5mg -THUỐC ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT

5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá NYKOB 5mg -THUỐC ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Gửi ảnh chụp thực tế
0 ký tự (tối thiểu 10)
    +

    ✅ Nhà thuốc ⭐ Chuyên thuốc kê đơn các viện
    ✅ Cam kết ⭐ Hàng chính hãng, giá cả cạnh tranh
    ✅ Hoàn tiền ⭐ 300% khi phát hiện hàng giả, hàng kém chất lượng
    ✅ Thương hiệu ⭐ Thục Anh Pharmacy
    Tổng đài tư vấn sức khỏe: 0924682238
    MUA HÀNG