KEPPRA -Điều trị các cơn động kinh khôi phát cục bộ
- Hoạt chất:
- Thương hiệu:
KEPPRA Điều trị đơn độc trong điều trị các cơn động kinh khởi phát bán phần có hoặc không kèm theo cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên mới được chẩn đoán.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ
TRÌNH BÀY KEPPRA
KEPPRA 500MG
Hoạt chất Mỗi viên nén bao phim chứa 500 mg levetiracetam.
Tá dược
Lõi viên thuốc: Natri croscarmelose, Macrogol 6000, Coloidal silica khan, Magnesi stearat.
Lớp bao phim: Opadry 85F32004 vàng: Cổn polyvinyl, Titan dioxyd (E171), Macrogol/PEG 3350, Talc, Oxit sắt vàng (E172).
KEPPRA 250MG
Hoạt chất Mỗi viên nén bao phim chứa 250mg levetiracetam.
Tá dược
Lõi viên thuốc: Natri croscarmelose, Macrogol 6000, Coloidal silica khan, Magnesi stearat.
Lớp bao phim: Opadry 85F32004 vàng: Cổn polyvinyl, Titan dioxyd (E171), Macrogol/PEG 3350, Talc, Oxit sắt vàng (E172).
Dạng bào chế
KEPPRA Viên nén bao phim hình thuôn dài, màu vàng, có vạch chia, được khác mã “ucb” và “500” trên một mặt. Vạch chia chỉ dùng cho việc bê thuốc để uống thuốc được dễ dàng và không dùng để chia thành các liều bằng nhau.

KEPPRA 250mg thành phần chính là levetiracetam.
Quy cách đóng gói KEPPRA
KEPPRA 500MG
Hộp 6 vỉ x 10 viên.
KEPPRA 250MG
Họp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim
CHỈ ĐỊNH KHI DÙNG KEPPRA
Levetiracetam được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị
các cơn động kinh khôi phát cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trò lên mới được chấn đoán động kinh.
Levetiracetam được chỉ định điều trị kết hợp trong điều trị
- các cơn động kinh khôi phát cục bộ có hoặc không có toàn thế hóa thứ phátở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tuổi trò lên bị bệnh động kinh.
- các cơn giật cơ ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên bị bệnh động kinh giật cơ thiếu niên (Juvenile Myoclonic Epilepsy)
- các cơn co cứng co giật toàn thể tiên phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trò lên bị động kinh toàn thể vô căn.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG KEPPRA
Viên nén bao phim phải được dùng đường uống, nuốt cùng với đủ lượng nước và có thể uống trong hoặc ngoài büa ăn. Sau khi uống, có thể thấy vị đẳng của levetiracetam. Liều mỗi ngày được chia đều cho 2 lấn uống.
Đường dùng: Dùng đường uống
Người lớn
Đơn trị liệu
Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên
Liều bắt đầu được khuyến cáo là 250 mg hai lần mỗi ngày và tăng lên đến liều điều trị khởi đầu 500 mg hai lần mỗi ngày sau 2 tuần. Liều này có thể tăng thêm 250 mg hai lẫn mỗi ngày cho mỗi 2 tuần tùy thuộc vào đáp ủng lãm sàng. Liều tối đa là 1500 mg hai lần mỗi ngày.
Điều trị kết hợp
Người lớn (> 18 tuổi) và thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi) cận năng từ 50 kg trở lên
Liều điều trị khởi đầu là 500 mg hai lần mỗi ngày. Liều này có thể bắt đầu ngay từ ngày đầu tiên điều trị. Tùy thuộc đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liệu hàng ngày lên tới 1.500 mg hai lần mối ngày. Có thể điều chỉnh liều tăng lên hoặc giảm xuống 500 mg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 đến 4 tuấn.
Trẻ em
Bác sĩ nên kê đơn dạng bào chế, dạng trình bày và hàm lượng thuốc phù hợp nhất dựa theo tuổi, cân nặng và liều dùng.
Dạng viên nén không thích hợp để sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi và không phù hợp cho điều trị ban đầu trên trẻ em cân nặng dưới 25 kg, bệnh nhân không nuốt được viên nén hoặc dùng liều dưới 250 mg.
Đơn trị liệu
Chưa thiết lập được độ an toàn và hiệu quả của levetiracetam trong đơn trị liệu ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Không có sẵn dữ liệu.
Điều trị kết hợp cho trẻ từ 4 đến 11 tuổi và thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi) cân nặng dưới 50 kg.
Dạng viên nén không thích hợp để sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi và không phú hợp cho điều trị bạn 4. trên trẻ em cân nặng dưới 25 kg, bệnh nhân không nuốt đượC viên nén hoặc dùng liều dươi 250 mg
Liều điều trị khởi đầu là 10 mg/kg hai lần mỗi ngày.
Tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên tới 30 mg/kg hai lần mỗi nohy Mức độ điều chỉnh liều tăng lên hoặc giảm xuống không nên vượt quá 10 mg/kg hai lần mỗi ngày cho mối2 tuần. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Liều ở trẻ em từ 50 kg trở lên giống với liều của người lớn.
Các khuyến cáo về liều lượng cho trẻ em và thanh thiếu niên
Liều khởi đầu: 10 mg/kg hai lần mỗi ngày: 250 mg hai lần mỗi ngày( từ 25kg ) , 500 mg hai lần mỗi ngày(từ 50kg ) Liều tối đa: 30 mg/kg hai lần mỗi ngày: 750 mg hai lần mỗi ngày(từ 25kg ) 1.500 mg hai lần mỗi ngày( từ 50kg)
“Liều ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 50 kg trở lên giống với liều của người lớn.
Người cao tuổi
Khuyến cáo nên chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có suy giảm chức năng thận, xem mục Suy thận ở phía dưới.
Suy thận
Liều hàng ngày phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân dựa trên chức năng thận (xem phần Cảnh báo và Thận trọng).
Ở bệnh nhân người lớn, tham khảo bảng dưới đây và điều chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để sử dụng bảng liều dùng này cần phải ước tính độ thanh thải creatinine của bệnh nhân (CLcr) theo ml/phút Có thể ước tính CLcr (ml/phút) dựa trên việc xác định creatinine huyết thanh (mg/dl), đối với người lôn và thanh thiếu niên
Chỉnh liệu cho bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên trên 50 kg bi suy giảm chức năng thân
Nhóm
Chúc năng thận bình thường Suy thận nhẹ Suy thận trung bình Suy thận nặng Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối – Đang phải thầm phân
|
Độ thanh thải creatinine
50 – 79 30 – 49 <30 – |
Liều lượng và số lần dùng
500 đến 1.500 mg hai lần mỗi ngày 500 đến 1.000 mg hai lần mỗi ngày 250 đến 750 mg hai lần mỗi ngày 250 đến 500 mg hai lần mỗi ngày 500 đến 1000mg một lần mỗi ngày
|
” Liêu tấn công khuyến cáo là 750 mg cho ngày đầu tiên điều trị với levetiracetam.
“Liều bố sung khuyến cáo là 250 đến 500 mg sau khi thẩm phân.
Vội trẻ em bị suy thân, liều levetiracetam cần phải được điều chỉnh dựa trên chức năng thận vì sự thanh thải levetiracetam liên quan đến chức năng thận. Khuyến cáo này dựa trên một nghiên cứu trên bệnh nhân người lớn bị suy thận.
Chinh liểu cho bệnh nhân trẻ em và thanh thiếu niên có cân năng dưới 50 kg bi suy thân
Nhóm
Chúc năng thận bình thường Suy thận nhẹ Suy thận trung bình Suy thận nặng Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối – Đang phải thầm phân |
Độ thanh thải creatinine(ml/phút/1,73m)
50 – 79 30 – 49 <30 — |
Liều dùng và số lần dùng
10 đến 30 mg/kg hai lần mỗi ngày 10 đến 20 mg/kg hai lan mỗi ngày 5 đến 15 mg/kg hai lần mỗi ngày 5 đến 10 mg/kg hai lan mỗi ngày 10 đến 20 mg/kg một lần mỗi ngày |
* Những hàm lượng hiện có của dạng viên nên không phù hợp cho điều trị ban đầu trên trẻ em cân nặng dưới 25 kg. bệnh nhân không nuốt được viên nén hoặc dùng liều dưổi 250 mg
* Liều tấn công khuyến cáo là 15 mg/kg cho ngày điều trị đầu tiên với levetiracetam.
* Sau khi thẩm phân, liều bổ sung khuyến cáo là 5 đến 10 mg/kg.
Suy gan
Không cần chỉnh liều đổi với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng thì độ thanh thải creatinine có thể không đánh giá hết được mức độ suy thân. Vì vậy khuyến cáo giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi độ thanh thải creatinine duới 60 ml/phút/1,73m³.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH KHI DÙNG KEPPRA
Chống chỉ định levetiracetam trong trường hợp:
- quá mẫn với hoạt chất hoặc các dẫn xuất khác của pyrrolidone hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KEPPRA
Ngừng thuốc
Nếu phải ngưng điều trị với levetiracetam thì khuyến cáo nên giảm liệu dần dần (ví dụ ở người lớn và thanh thiếu niên cân nặng trên 50 kg: giảm 500 mg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 đến 4 tuần; ở trẻ em và thanh thiếu niên cân nặng dưới 50 kg: liều được giảm không nên quá 10 mg/kg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 tuần).
Suy thận hoặc suy gan
Có thể cần điều chỉnh liều khi sử dụng levetiracetam cho bệnh nhân suy thận. Với bệnh nhân suy gan nặng, khuyến cáo đánh giá chức năng thận trước khi chọn liều dùng.
Tổn thương thận cấp
Hiếm thấy việc sử dụng levetiracetam có liên quan đến tổn thương thận cấp, xày ra trong khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tháng.
Số lượng tế bào máu
Hiếm có các truờng hợp giảm tế bào máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và giảm toàn bộ huyết cầu) được cho là liên quan với việc sử dụng thuốc levetiracetam, thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Nên xét nghiệm số lượng tế bào máu ở nhũng bệnh nhân bị suy nhược trầm trọng, sốt, nhiễm khuẩn tái phát hoặc rồi loạn đông máu (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Trầm cảm và/hoặc ý định tự tử
Đã có báo cáo về việc tự tử, nỗ lực tự từ, có ý định và hành vi tự tử ở bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống động kinh (kể cả levetiracetam). Một phân tích gộp (meta-analysis) từ các thử nghiệm ngẫu nhiên, Có đối chứng với giả dược trên các thuốc chống động kinh khác đã cho thấy tăng nhẹ nguy cơ có các ý nghĩ và hành vi tự tử. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.
Do đó nên theo dõi các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự từ của bệnh nhân và cân nhắc biện pháp điều trị thích hợp. Khuyên bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên gặp bác sĩ khi xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử.
Trẻ em
Dạng viên nén không thích hợp để sử dụng ô trêẻ em dưới 6 tuổi.
Dữ liệu sẵn có ở trẻ em không gọi ý tác động của levetiracetam lên sự phát triển và tuổi dậy thì. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ tác động lâu dài lên khả năng học tập, sự thông minh, phát triển, chức năng nội tiết, tuổi dậy thì và khả năng sinh sản trên trẻ em.
TƯƠNG TÁC THUỐC KEPPRA
Các thuốc chống động kinh
Do liệu trước khi lưu hành thuốc từ các nghiên cứu lâm sàng tiến hành trên nguời lớn cho thấy levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh hiện hành (phenytoin, carbamazepine, acid valproic, phenobarbital, lamotrigine, gabapentin và primidone) và các thuốc chống động kinh này không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.
Cũng như đối với người lân, không có bằng chứng về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên bệnh nhi dùng levetiracetam lên tới 60 mg/kg/ngày.
Một đánh giá hồi cứu về tương tác dược động học trên trẻ em và thanh thiếu niên bị động kinh (4 đến 17 tuổi) đã xác nhận điều trị kết hợp vði levetiracetam dùng đường uống không làm ảnh hưông đến nồng trong huyết thanh ở trang thái ổn định của carbamazepine và valproate dùng đồng thời. Tuy nhiên, dữ liệu 90i ý rằng độ thanh thải levetiracetam cao hơn 20% ở trẻ em dùng thuốc chống động kinh cảm ứng men. Không yêu cầu điều chình liều.
Probenecid
Probenecid (liệu 500 mg 4 lần mỗi ngày), một chất ức chế bài tiết tại ống thận, cho thấy ức chế độ thanh thải qua thận của chất chuyến hóa ban đầu nhưng không ức chế sự thanh thải qua thận của levetiracetam. Tuy M nông độ của chất chuyển hóa này vẫn duy trì ở mức thấp.
Methotrexate
Sử dụng đồng thời levetiracetam và methotrexate đã được báo cáo làm giảm độ thanh thải của methotrexate, gây tăng/ kéo dài nồng độ methotrexate trong máu đến mức có khả năng gây độc. Nồng độ methotrexate và levetiracetam trong máu nên được theo dõi chặt chẽ ò những bệnh nhân được điều trị đồng thời với cả hai thuốc.
Các thuốc tránh thai đường uống, digoxin và warfarin
Levetiracetam liều 1.000 mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol và levonorgestrel) thay đổi. Levetiracetam liều 2.000 mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin và warfarin; thời gian prothrombin không bị biến đối. Việc dùng đồng thời với các thuốc digoxin, thuốc tránh thai đường uống và warfarin không ảnh hưởng tới dược động học của levetiracetam.
Các thuốc nhuận tràng
Đã có các báo cáo riêng lẻ về sự giảm hiệu quả của levetiracetam khi thuốc nhuận tràng thẩm thấu macrogol được sử dụng đồng thời với levetiracetam đường uống. Do đó, không nên uống macrogol 1 giờ trước và sau khi dùng levetiracetam.
Thức ăn và đồ uống có cồn
Mức độ hấp thu của levetiracetam không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tốc độ hấp thu bị giảm nhẹ. Chưa có sẵn dữ liệu về tương tác thuốc giữa levetiracetam và đồ uống có côn (alcohol).
KEPPRA DÙNG TRONG THAI KỲ VÀ CHO CON BÚ
Khả năng sinh sản
Không thấy ảnh hưởng lên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật Không cóÓ sẵn dữ liệu lâm sàng, chưa rõ nguy cơ tiềm ấn trên người.
Phụ nữ có khả năng sinh con
Những phụ nữ có khả năng sinh con nên được tư vấn từ các chuyên gia. Nên xem xét điều trị với levetiracetam khi một phụ nữ đang có kế hoạch mang thai. Cũng như tất cả các thuốc chống động kinh, nên tránh dừng thuốc levetiracetam đột ngột vì điều này có thể dẫn đến các cơn động kinh kịch phát dẫn đến các hậu quả nghiệm trọng đối với phụ nữ và thai nhi. Đơn trị liệu nên được ưu tiên bất cứ lúc nào có thể bởi vì liệu pháp phối hợp nhiều thuốc chống động kinh AEDS có thể liên quan đến một nguy cơ di tật bấm sinh cao hơn so với đơn trị liệu, tùy thuộc vào thuốc chống động kinh.
Thai kỳ
Một số lượng lớn do liệu hậu mãi trên phụ nữ mang thai bị phơi nhiễm với levetiracetam dơn trị (hơn 1800 nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiệm trọng. Chỉ có ít bằng chứng về sự phát triển thần kinh ở trẻ phơi levetiracetam đơn trị trong tử cung. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tế học hiện nay (trên khoảng 100 trẻ) không cho thấy tăng nguy cơ rối loạn hoặc làm chậm sự phát triển thần kinh, Levetiracetam có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu thuốc được cho là cần thiết trên lâm sàng sau khi đã đánh giá cần thận. Trong trường hộp như vậy, khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Những thay đổi sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh huởng đến nổng độ levetiracetam. Đã quan sát thấy có giảm nông độ levetiracetam huyết tương trong thai kỳ. Sự giảm sút này thể hiện rõ hơn trong ba tháng cuối của thai kỳ (đến 60% nồng độ bạn đầu truước khi có thai). Nên đảm bảo kiếm soát lâm sàng phù hợp cho phụ nữ mang thai điều trị bằng levetiracetam.
Cho con bú
Levetiracetam dược bài tiết qua sữa me. V vậy, không khuyến cáo cho con bú khi đang dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu cần điều trị với levetiracetam trong khi cho con bú, nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ của việc điều trị so với tầm quan trọng của việc cho con bú.
KEPPRA ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Levetiracetam có it tác động hoặc tácđộng trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do tính nhạy cảm của mỗi cá nhân có thể khác nhau, một số bệnh nhân có thể buồn ngủ hoặc có các triệu chủng khác có liên quan đến hệ thán kinh trung ượng dặc biệt tại thời điểm bất đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều. Vì vậy khuyên cáo nên thận trọng đối với những bệnh nhân thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ năng, ví dụ: lái xe hoặc vận hành máy móc, Khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi xác nhận được rằng khả năng thực hiện những hoạt động này không bị ảnh hưởng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA KEPPRA
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Dữ liệu biến cố bất lợi được trình bày dưới đây dựa trên sự phân tích các thử nghiệm làm sàng chung có đối chủng với giả dượC với tất cả các chỉ định nghiên củu, với tổng số 3.416 bệnh nhân được điều trị bằng levetiracetam. Những dữ liệu này được bổ sung với việc sử dụng levetiracetam trong các nghiên cứu mồ rộng nhân mô tương ứng cũng như trong kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc. Tác dụng không mong muốn được báo cáo với tấn suất nhiều nhất là viêm mũi-họng, buồn ngủ, đau đầu, mệt mỗi và choáng váng. Hồ sơ an toàn của levetiracetam thường tương tự giữa các nhóm tuổi (bệnh nhân người lớn và trẻ em) và giữa các chỉ định động kinh đã được phê duyệt Các tác dụng không mong muốn (ADRS) được liệt kê dưới đây theo hệ thống MedDRA phân loại cơ quan và theo tần suất: Tần suất đượcqui định như sau:
Rất phổ biến >1/10
Phổ biến >1/100 đến <1/10
Không phổ biến >1/1000 đến < 1/100
Hiếm >1/100000 đến < 1/1000
Rất hiếm <1/10000
Không biết (không thể ước tính từ da liệu sẵn có)
Các nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Rất phổ biến: Viêm mũi họng
Hiếm: nhiễm khuẩn
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết
Không phố biến: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu
Hiếm: giảm toàn bộ huyết cầu ,giảm bạc cầu trung tính , giảm bạch cầu hạt
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiểm: phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), qua mẫn (bao gồm phù mạch và sốc phần vệ)
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Phổ biến:chán ăn
Không phổ biến: sụt cân, tăng cân
Hiếm: giảm natri huyết
Rối loạn tâm thần
Rất phổ biến: buồn ngủ , đau đầu
Phổ biến:co giật , rối loạn thăng bằng , choáng váng
Không phố biến: nỗ lực tự từ, ý định tự tử, rồi loạn tâm thần, hành vi bất thường, ảo giác, giận dũ, trạng thái chán ăn to inbin giảm natri huyết trầm cảm, chống đốigây hấn, lo lắng, mất ngủ, bốn chồn/kích thích lú lẫn, cơn hoàng sợ, không ổn định về cảm xúcthay đổi tâm trạng, lo âu tự từ hoàn thành, rối loạn tính cách, suy nghĩ bất thường
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phố biến:buồn ngủ, đau đầu
Phổ biến:co giật ,rối loạn thăng bằng, choáng váng, ngủ lịm, run
Không phố biến: quên, suy giảm trí nhỏ, mất điều hòa/ điều phối vận động bất thường, dị cảm, rối loạn tập trung
Hiếm: múa giật múa vòn, rối loạn vận động, chúng tăng động, rồi loạn dáng đi
Rối loạn về mắt
Không phố biến: song thị, nhìn mờ
Rối loạn tai và mê đạo
Phổ biến: chóng mặt
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Phổ biến:Ho
Rối loạn tiêu hóa
Phổ biến:đau bụng , tiêu chảy, khó tiêu , nôn , buồn nôn
Hiếm:viêm tụy
Rối loạn gan mật
Không phố biến: xét nghiệm chức năng gan bất thường
Hiểm:Suy gan , viêm gan
Rối loạn thận và tiết niệu
Hiểm: tổn thương thận cấp tính
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: Phát ban
Không phố biến: rụng tóc, chàm, ngủa
Hiểm: hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson hồng ban đa dạng
Rối loạn cơ xương và hệ mô liên kết
Không phố biến: yếu cơ, đau cơ
Hiểm:tiêu cơ vân ,và enzymee
Rối loạn toàn thân và tại chỗ
Phổ biến: Suy nhược mệt mỏi
Chấn thương, nhiễm độc và biến chứng do thủ thuật
Không phố biến: chấn thương
Sự phổ biến cao hơn đáng kế ô những bệnh nhân người Nhật so với những bệnh nhân nước khác. Hiếm thấy báo cáo các trường hợp bị bệnh não sau khi sử dụng levetiracetam. Những tác dụng không mong muốn này thường xây ra khi bắt đầu điều trị (từ vài ngày đến vài tháng) và có thể tự khỏi sau khi ngừng điều trị.

KEPPRA 500mg thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải tác dụng phụ của thuốc
Mô tả những tác dụng không mong muốn được lựa chọn
Nguy cơ chán ăn ao hơn khi levetiracetam được dùng đồng thời với topiramate.
Trong vài trường hợp bị rụng tóc, quan sát thấy có hồi phụỤc khi ngừng dùng levetiracetam.
Ức chế tùy xương được xác định trong một số trường hợp giảm toàn bộ huyết cầu.
Đối tượng trẻ em
Trên những bệnh nhân 4-16 tuổi, tổng số 645 bệnh nhân đã được điều trị với levetiracetam trong các nghiên cứu mở rộng nhãn mở và có đối chứng với giả dược. Có 233 bệnh nhân trong nhóm này được điều trị với levetiracetam trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược. Những dữ liệu này được bổ sung vào kinh nghiệm sử dụng levetiracetam sau khi lưu hành thuốc.
Dữ liệu về biến cố bất lợi của levetiracetam thường tương tự nhau giữa các nhóm tuổi và giữa các chỉ định động kinh được phê duyệt Kết quả về tính an toàn của levetiracetam trên bệnh nhi trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược và trên người lớn là nhất quán, ngoại trừ các tác dụng không mong muốn về hành vi và tâm thần thường xuất hiện trên trẻ em hơn là ở người lôn. Trên trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 16 tuổi, nôn (rất phổ biến, 11,2%), lo âu (phổ biến, 3,4%), thay đổi tâm trạng (phổ biến, 2,1%), cảm xúc không ồn định (phổ biến, 1,7%), dễ gây hấn (phổ biến, 8,2%), hành vi bất thường (phổ biến, 5,6%) và ngủ lịm (phổ biến, 3,9%) được báo cáo với tần suất nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác hoặc trong hồ sơ an toàn nói chung.
Một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với giả dược về an toàn trên bệnh nhi với thiết kế không-kém-hơn (non- inferior) đã đánh giá tác động trên nhận thức và tâm lý-thần kinh của levetiracetam trên trẻ em 4 đến 16 tuổi Có các cơn co giật khởi phát cục bộ. Đã có kết luận rằng levetiracetam không khác biệt (không-kém-hơn) so với giả dược về sự thay đổi so với ban đầu trên thang điểm tổng hợp kiểm tra trí nhỏ, khả năng chú ý và trí nhỏ Leiter-R, trong quần thể nghiên cứu theo đề cương (per protocol). Kết quả liên quan đến chức năng cảm xúc và hành vi đã cho thấy điều trị bằng levetiracetam làm xấu đi về hành vi gây hấn được xác định bởi phương pháp hệ thống và tiêu chuẩn hóa sử dụng một thiết bị đã được thẩm định (bảng kiểm về hành vi trẻ em Achenbach – CBCL). Tuy nhiên, những đối tượng dùng levetiracetam trong nghiên cứu theo dõi, nhãn mở trong thời gian dài nhìn chung không cho thấy biểu hiện xấu đi về chức năng cảm xúc và hành vi; đặc biệt các đánh giá về hành vi gây hấn không xấu đi so với ban đầu.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU KEPPRA
Triệu chứng và dấu hiệu
Buồn ngủ, lo âu, gây hấn, suy giảm nhận thức, suy hô hấp và hôn mê đã được quan sát thấy khi dùng quá liều levetiracetam.
Xử trí quá liều
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối Với levetiracetam. Xử trí quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và có thể bao gồm việc thẩm tách máu. Hiệu suất máy thẩm tách là 60% đối với levetiracetam và 74% đối với chất chuyển hóa chính.
Xử trí tiếp tục nên được chỉ định dựa trên lâm sàng hoặc khuyến cáo bời trung tâm chống độc quốc gia, khi cần.
QUÝ KHÁCH THAM KHẢO SẢN PHẨM CÓ CÙNG NHÓM : MEDINTRALE -ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT
ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
Dược lực học
Nhóm dược điều trị: Thuốc chống động kinh; thuốc chống động kinh khác
Cơ chế tác dụng
Hoạt chất levetiracetam là dẫn xuất của pyrrolidone (đồng phân đối hình S của a-ethyl-2-oxo-1-pyrrolidine acetamide) và không có liên quan về mặt hóa học với các thuốc chống động kinh hiện hành.
Cơ chế tác dụng của levetiracetam vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Các thử nghiêm in vitro và in vivo gói ý ràng levetiracetam không làm thay đổi các đặc tính cơ bản của tế bào và sự dẫn truyền thần kinh bình thường.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy levetiracetam tác động lên nồng độ Ca” trong tế hào thần kinh bằng cách ức chế một phần dòng Ca” loại N và làm giảm phóng thích Ca” từ các nguồn dự trữ trong tế bào thân kinh. Ngoài ra thuốc còn làm hồi phục một phần việc giảm sút những dòng ion qua cổng glycine và GABA gây ra bởi kêm và các B-carboline. Hơn nữa, trong các nghiên cứu in vitro, levetiracetam cho thấy có gân kết vàmột vị trí đặc hiệu ở mô não của loài gặm nhấm. Vị trí gắn kết này là protein 2A ở túi synap, được cho là có liên quan đến sự vỡ túi và sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh ra khỏi tế bào (exocytosis). Levetiracetam và các chất đồng đẳng liên quan có ái lực nhất định để gắn kết với protein 2A ở túi synap, điều này tương ứng với hoạt tính bảo vệ chống động kinh của thuốc trong nghiên cứu trên mô hình chuột bị động kinh dưới kích thích âm thanh. Phát hiện này gợi ý rằng tương tác giữa levetiracetam và protein 2A ở túi synap có thể góp phần vào cơ chế tác dụng chống động kinh của thuốc.
Tác dụng dược lực học
Levetiracetam täng cường bảo vệ chống cơn co giật trong nhiều mô hình cơn co giật cục bộ và toàn thể tiên phát trên động vật mà không có tác động gây co giật. Chất chuyển hóa chính không có hoạt tính.
Ở người, thuốc có tác dụng trong cả động kinh cục bộ và toàn thể (cơn phóng điện dạng động kinh/ đáp ứng đối với kích thích ảnh sáng) đã khẳng định đặc tính dược lý phổ rộng của levetiracetam
Dược động học
Levetiracetam là chất có tính thấm và hòa tan cao. Đặc tính dược động học tuyến tính với sự biến đổi thấp trong và giữa các cá thể. Độ thanh thải của thuốc không bị thay đổi sau khi dùng lập lại. Chưa có bằng chứng về sự khác biệt gi0a các cá thể có liên quan đến giới tính, chủng tộc hoặc thời gian trong ngày. Đặc tính dược động học là tương đương ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân động kinh.
Nông độ thuốc trong huyết tương có thể dự tính được dựa trên liều uống levetiracetam theo mg/kg trọng Luơng cơ thể do thuốc hấp thu hoàn toàn và tuyến tính. Vì vậy, không cần thiết phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương. Cũng quan sát thấy mối liên quan đáng kế giữa nồng độ thuốc trong nước bọt và trong huyết tương ở người Iớn và trẻ em (tỷ lệ nồng độ thuốc trong nước bọt/nồng độ thuốc trong huyết tương là khoảng từ 1 đến 1,7 đối vdi dạng viên nén dùng đường uống).
Hấp thu
Levetiracetam đượchấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đổi đường uống đạt gần 100%. Nống độ đình trong huyết tương (C) đạt được 1,3 giờ sau khi uống. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày vdi chế độ liều 2 lần mối ngày. Các nồng độ đình (C) điển hình tương ứng là 31 và 43 µg/ml sau liều đơn 1.000 mg và sau liều lập lại 1.000 mg hai lần mỗi ngày.
Mức độ hấp thu không phụ thuộc vào liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Chưa có sẵn dữ liệu phân bố trong mô ở người. Că levetiracetam và chất chuyển hóa chính của nó đều không gắn kết đáng kể với protein huyết tương (<10%). Thể tích phân bố của levetiracetam là khoảng 0,5 đến 0,7 Vkg, trị số này gần với thể tích nước toàn bộ cd thể, Chuyển hóa Ôngười, levetiracetam không được chuyền hóa rộng rãi. Con đường chuyển hóa chủ yếu (24% của liều) là thủy phân nhóm acetamide bằng men. Các dạng đồng phân của men gan cytochrome P450 không tham gia vào quá trình tạo chất chuyển hóa chính, ucb L057. Đã đo lường được sự thủy phân nhóm acetamide ở nhiều mô bao gồm cả các tế bào máu. Chất chuyền hóa ucb L057 không có ho

Đánh giá KEPPRA -Điều trị các cơn động kinh khôi phát cục bộ
Chưa có đánh giá nào.
Chưa có bình luận nào